HUYỆT THIÊN KHÊ
Tên Huyệt: Huyệt ở ngang với huyệt Thiên Trì (Tb.1), khê ở đây chỉ nhũ trấp.
Huyệt có tác dụng làm cho nhũ trấp ưu thông giống như con suối chảy, vì vậy gọi là Thiên Khê (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 18 của kinh Tỳ.
Vị Trí: Ở khoảng gian sườn 4, cách đường giữa bụng 6 thốn, (ngang huyệt Đàn Trung (Nh.17), từ đầu ngực đo ra 2 thốn.
Giải Phẫu: Dưới da là bờ dưới cơ ngực to, phần gân cơ chéo to của bụng và cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 5. Vào trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to và dây thần kinh gian sườn 5.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
Chủ trị: Trị ho, ngực đau, thần kinh gian sườn đau, sữa thiếu.