PHỤC LINH
– Bộ phận dùng: nấm mọc ký sinh ở rễ cây thông, phơi hay sấy khô; thuộc họ nấm
lỗ
– Tính vị quy kinh: bình, ngọt, nhạt; quy kinh tâm, kinh phế, kinh thận. Tác dụng:
lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ an thần.
– Chỉ định:
+ Các chứng thuỷ thũng do biểu tà chưa được giải trừ, tà khí theo kinh nhập vào
phủ gây chứng thuỷ tích bàng quang thì thường dùng với trư linh, bạch truật, trạch tả
(như bài Ngũ linh tán).
+ Điều trị thuỷ nhiệt hỗ kết, âm hư gây tiểu tiện không thông lợi, phù thũng thì
thường dùng với hoạt thạch, a giao, trạch tả (như bài Trư linh thang).
+ Điều trị chứng tỳ thận dương hư gây phù thũng thì thường dùng với phụ tử,
sinh khương (như bài Chân vũ thang).
+ Chứng tỳ hư, ăn ít, mệt mỏi thì thường dùng với nhân sâm, bạch truật, cam
thảo (như bài Tứ quân tử thang).
+ Điều trị chứng tỳ hư đình ẩm thì thường dùng với quế chi, bạch truật (như bài
Linh quế truật thảo thang).
+ Điều trị tỳ hư thấp tả thì thường dùng với sơn dược, bạch truật, ý dĩ (như bài
Sâm linh bạch truật tán).
+ Chứng hồi hộp, đánh trống ngực (tâm quý), mất ngủ thì thường dùng với
hoàng kỳ, đương quy, viễn chí (như bài Quy tỳ thang).
– Liều dùng: 10 – 15g/ngày.
– Tác dụng dược lý: lợi niệu, tăng bài xuất Na*, K*, Cl-, trấn tĩnh, giảm đường
máu.