NHÂN TRẦN
– Bộ phận dùng: toàn cây sấy khô của cây nhân trần cho Trung Quốc; thuộc họ
cúc
Việt Nam dùng cây nhân trần, thuộc họ hoa mõn chó.
– Tính vị quy kinh: hơi lạnh, đắng; quy kinh tỳ, kinh vị, kinh can, kinh đởm.
– Tác dụng thanh lợi thấp nhiệt, lợi đởm thoái hoàng.
– Chỉ định:
+Chứng da vàng, mắt vàng, tiểu tiện ngắn đỏ thì thường dùng với hoàng bá, chi
tử, đại hoàng (như bài Nhân trần cao thang). Nếu hoàng đản thể thấp năng hơn nhiệt
thì thường dùng với phục linh, trư linh (như bài Nhân trần ngũ linh tán); điều trị âm
hoàng do tỳ vị hàn thấp uất trệ, dương khí không tuyên vận được thì thường dùng với
can khương, phụ tử (như bài Nhân trần tứ nghịch tán).
+ Chứng thấp chẩn, thấp sang thường dùng với hoàng bà, khổ sâm, sa sàng tử,
sắc uống hoặc rửa ngoài.
– Liều dùng: 10 – 30g/ngày.
– Chú ý: thận trọng dùng khi huyết hư gây vàng da.
– Tác dụng dược lý: lợi đởm, tăng bài tiết bilirubin, giải nhiệt, giảm huyết áp