NGẢI DIỆP
– Tên khoa học: Folium Artemisiae Argyi.
– Bộ phận dùng: lá phơi khô của cây ngải cứu Artemisia Argyi Lévl.
Vant; thuộc họ cúc (Compositae).
– Tính vị quy kinh: ấm, đắng, cay; quy kinh can, kinh tỳ, kinh thận
– Tác dụng: ôn kinh chỉ huyết, tán hàn điều kinh, an thai.
– Chỉ định:
+ Điều trị chứng xuất huyết do hư hàn thì thường dùng với a giao, địa
hoàng (như bài A giao thang).
+ Điều trị hạ tiêu hư hàn gây rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh thì
thường dùng với hương phụ, đương quy, nhục quế (như bài Ngải phụ hoãn cung
hoàn).
+ Điều trị động thai ra huyết thì thường dùng với tục đoạn, tang ký sinh.
Gần đây, trong điều trị hàn chứng gây hen suyễn thấy thuốc có tác dụng
giảm ho, tiêu đàm, giảm khó thở (bình suyễn).
Ngoài ra, nước sắc ngải diệp rửa ngoài để điều trị chứng thấp chẩn. –
Liều dùng: 3 – 10g/ngày.
– Tác dụng dược lý: bình suyễn, giảm ho, tiêu đàm, chống quá mẫn.