THIÊN MA
– Bộ phận dùng; thân rễ phơi khô của cây thiên ma; thuộc họ lan.
– Tính vị quy kinh: bình, ngọt; quy kinh can.
– Tác dụng: tức phong chỉ kinh, bình ức can dương, khứ phong thông lạc.
– Chỉ định:
+ Điều trị chứng can phong nội động, không phân biệt hàn nhiệt hư thực thì
đều có thể dùng được.
+ Điều trị trẻ em bị cấp kinh phong thì thường dùng với linh dương giác, câu
đằng, toàn yết (như bài Câu đằng ẩm tử).
+ Điều trị phá thương phong gây chứng co giật toàn thân hình cánh cung thì
thường dùng với thiên nam tinh, bạch phụ tử, phòng phong (như bài Ngọc chân
tán).
+ Điều trị chứng can dương thượng cang gây đau đầu, chóng mặt thì thường
dùng với câu đằng, thạch quyết minh (như bài Thiên ma câu đằng thang).
+ Điều trị chứng trúng phong kinh lạc gây bại liệt nửa người, chân tay co
quắp thì thường dùng với xuyên khung (như bài Thiên ma hoàn).
+ Điều trị chứng phong thấp tý thống gây cơ khớp co duỗi khó khăn thì
thường dùng với tần cửu, khương hoạt, tang chi (như bài Tần cửu thiên ma thang).
Gần đây, người ta dùng thiên ma điều trị đau thần kinh tọa, đau thần kinh sinh ba
đạt hiệu quả tốt.
– Liều dùng: 3 – 10g/ngày.
– Tác dụng dược lý: giảm huyết áp ngoại vi, giảm trở lực ở động mạch vành,
giảm nhịp tim, giảm đau.