ĐỊA LONG
Địa long (khâu dẫn, giun đất)
– Bộ phận dùng: toàn bộ con giun, mổ bỏ ruột sấy khô, thuộc họ cự dẫn.
– Tính vị quy kinh: lạnh, mặn; quy kinh can, kinh tỳ, kinh bàng quang.
– Tác dụng thanh nhiệt tức phong, thông lạc, bình suyễn, lợi niệu.
– Chỉ định:
+ Điều trị chứng ôn bệnh nhiệt cực sinh phong gây hôn mê, rối loạn ngôn
ngữ, chân tay có quắp thì thường dùng với câu đằng, ngưu hoàng, bạch cương tàm.
+ Điều trị chứng khí hư huyết trệ, liệt nửa người thì thường dùng với hoàng
kỳ, đương quy, xuyên khung (như bài Bổ dương hoàn ngũ thang).
+ Điều trị chứng tý thì thường dùng với phòng kỷ, tần cửu, nhẫn đông đằng;
nếu do phong hàn thấp tý gây cơ khớp tê buốt, co duỗi khó khăn thì thường dùng
với xuyên ô, thiên nam tinh, nhũ hương (như bài Tiểu hoạt lạc đan).
+ Điều trị chứng phế nhiệt khái suyễn, khi thở nghe có tiếng rít ở cổ thì
thường dùng với ma hoàng, thạch cao, hạnh nhân. Gần đây, Trung Quốc đã chế địa
long thành dịch tiêm hay bột địa long để điều trị co thắt khí quản, viêm khí quản
thấy có tác dụng nhất định.
+ Điều trị chứng nhiệt kết bàng quang, tiểu tiện ít thì thường dùng với xa
tiền tử, mộc thông, trạch tả. Ngoài ra, còn điều trị tăng huyết áp nguyên phát, bệnh
tâm thần cũng đạt hiệu quả nhất định.
– Liều dùng: 5 – 15g/ngày.
– Tác dụng dược lý: duy trì hạ huyết áp tương đối lâu, hưng phấn tử cung, hạ
sốt, trấn tĩnh, chống co giật.