BỒ CÔNG ANH (diếp dại, mũi mác, rau mũi cày)
– Tên khoa học: Herba Taraxaci.
– Bộ phận dùng lá tươi hay sấy khô của cây bố công anh Taraxacum Mangolicum
Hand, Mazz; thuộc họ cúc (Compositae). Bồ công anh Việt Nam: Lactuca indica
L, cũng thuộc họ cúc.
– Tính vị quy kinh: lạnh, đắng, ngọt; quy kinh can, kinh vị.
– Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông làm.
– Chỉ định:
+ Điều trị mụn nhọt thì thường dùng cùng với các hoa, tử hoa địa đinh, kim ngân
hoa (như bài Ngũ vị tiêu độc ẩm).
+ Điều trị sưng đau tuyến vú thì có thể dùng độc vị uống trong hoặc bởi ngoài; có
dùng cùng với kim ngân hoa, qua lâu, ngưu bàng tử.
+ Điều trị viêm ruột thừa cấp thường dùng cùng với đại hoàng, đan bì, đào nhân.
+ Điều trị viêm phổi, ho ra máu, mủ thì thường dùng cùng với lỗ căn, bản lam căn.
+ Điều trị chứng tiểu tiện rất, tiểu buốt thì thường dùng cùng với bạch mao cần,
kim tiền thảo, xa tiền tử.
+ Điều trị thấp nhiệt gây vùng da thì dùng cùng với nhân trấn, chi tử, đại hoàng.
Ngoài ra, bố công anh còn có tác dụng thanh can minh mục.
– Liều dùng 10 – 30g/ngày.
– Tác dụng dược lý: ức chế tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết, song cầu khuẩn (gây
viêm phổi, viêm não mô cầu), trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn
thương hàn; ngoài ra còn có tác dụng lợi mật, lợi niệu, tăng cường khả năng miễn
dịch.