Các vị thuốc phát tán phong hàn gồm các loại sau:
- QUẾ CHI:
Là cành nhỏ của một số loài quế.Cây quế mọc hoang và được trồng nhiều ở Việt Nam. Đông y coi quế là một trong các vị thuốc quý, nhất là quế Thanh Hóa.
Tính vị: vị cay, ngọt; tính ấm
Quy kinh: vào kinh phế, tâm, bàng quang
Công năng: phát hãn giải cơ , ôn kinh, thông dương.
Chủ trị:
Giải biểu tán hàn: chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, mà biểu thực không ra mồ hôi có thể dung bài “ma hoàng thang “; ma hoàng , quế chi , hạnh nhân , cam thảo. Cảm mạo phong hàn mà có ra mồ hôi(biểu hư),có thể dùng bài “quế chi thang”:quế chi , cam thảo , thược dược sinh khương ,đại táo.
Làm thông dương khí, khi dương khí bị ứ trệ, dẫn đễn phần nước trong cơ thể bị ngưng đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng dầm ẩm, khí huyết lưu thông kém.
Hành huyết giảm đau: dùng trong các trường hợp bế kinh, thống kinh của phụ nữ, chữa đau dạ dày, đau đại tràng co thắt do lạnh.
Làm ấm thận hành thủy: dùng khi chức năng thận suy yếu, tiểu tiện bí tức, hen xuyễn.
Liều dùng: 4 – 20g/ngày
Cành quế làm ẩm cắt ngắn, phơi âm can cho khô.
Kiêng kị: những người có chứng phấp nhiệt, âm hư hỏa vượng, đau bung, các chứng xuất huyết phụ nữ có thai không được dùng.
2.MA HOÀNG:
Ma hoàng dùng toàn cây, bỏ rễ và đốt của nhiều loại ma hoàng.
Tính vị: vị cay, đắng; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh phế, bàng quang.
Công năng: phát hoãn, tán hàn, tuyên phế, bình suyễn, lợi tiểu, tiêu thũng.
Chủ trị:
Giảm cảm hàn do tác dụng phát hãn, hạ nhiệt. ma hoàng thường được dùng khi cảm hàn, có sốt, kèm theo rét run, đau đầu, ngạt mũi.
Làm thông phế khí, bình suyễn: dùng khi cảm mạo phong hàn có kèm theo ho, suyễn.
Lợi niệu tiêu phù thũng, dùng đối với trường hợp phù mới mắc do viêm thấp cấp tính ( phù do phong thủy).
Liều dùng: 4 – 12 g/ngày
Kiêng kị: những người biểu hư, nhiều mồ hôi, phế hư có sốt cao ( ho lao), cao huyết áp không nên dùng.
Chú ý:
Rễ ma hoàng vị ngọt, tính bình không độc, có tác dụng chì hoãn, ngừng ra mồ hôi, có thể phối hợp với các thuốc cố sáp, bổ tỳ để chữa bệnh vã mồ hôi, đặc biệt là phụ nữ sau sinh. Ngoài ra rễ ma hoàng còn có tác dụng hạ huyết áp.
Nếu ma hoàng đem trích mật ong thì sức phát hoãn giảm đi, dùng tốt với bệnh hen phế quản.
Tác dụng dược lý của ma hoàng được nghiên cứu nhiều, sau đây là một số nghiên cứu có liên quan đến sử dụng của y học cổ truyền:
Tinh dầu trong ma hoàng, chất α terpineol tác dụng là ra mồ hôi, hạ nhiệt.
chất ephedrin có tác dụng là ra mồ hôi ở cơ địa sốt cao( giải thích tính phát hãn, giải cảm, hạ nhiệt của thuốc). chất L ephedrin (alcaloid) chiếm tới 85% trong ma hoàng có tác dụng giãn cơ trơn khi phế quản với nồng độ cao rất thấp 1:5.106 (giải thích tác dụng chữa hen, bình suyễn cảu ma hoàng).
Cũng cần chú ý rằng 1: 104, nó gây ra có thắt khí quản. Các thành phần khác như ephedrin còn có tác dụng là tim đập nhanh, tăng huyết áp, hưng phấn thần kinh trung ương hoặc tủy sống.
Tây y dùng ephedrin dưới dạng muối clohydrat hay sulfat, dùng riêng hay phối hợp làm thuốc chữa hen, và nhỏ mũi chữa ngạt mũi.
3.SINH KHƯƠNG :(GỪNG TƯƠI)
Dùng thân rễ của cây gừng.
Gừng tươi là sinh khương
Gừng khô là can khương
Gừng qua bào chế là bào khương
Gừng sao cháy là thán khương
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: vào kinh phế, tỳ vị, thận.
Công năng: tán hàn giải biểu, ôn trung cầm nôn, chỉ ho, giải độc.
Chủ trị:
Phát tán phong hàn, dùng chữa bệnh cảm mạo do phong hàn gây ra. Có thể dùng riêng 4g sắc, uống nóng; hoặc phối với bạch chỉ, kinh giới… có thể dùng để phòng cảm lạnh khi gặp mưa gió lạnh, dùng miếng gừng nhấm dần hoặc uống một cố nước gừng nóng với đường; hoặc dùng gừng tươi giã nát sát trên da khi bị cảm lạnh.
Làm ấm vị ( ấm dạ dày), hết nôn lợm dùng khi bị lạnh, đầy bụng trướng, đau bụng không tiêu, dùng gừng nướng một củ. Đặc biệt tốt cho phụ nữ sau khi đẻ bị cảm lạnh, khí huyết ngưng trệ, đầy bụng, mặt nặng. chân tay lạnh.
Hóa đờm chỉ do (hết đờm, ngừng ho), chữa ho do lạnh, độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như tô tử, hạnh nhân…
Lợi tiểu tiêu phù thũng, dùng vỏ gừng (bài ngũ biểu ẩm: khương bì, tang bạch bì, trần bì, phục linh bì, đại phúc bì)
Giải độc và làm giảm độc tính của các vị thuốc bán hạ,nam tinh, phụ tử.Giải độc , giải dị ứng khi ăn cua cá bị dị ứng
Gừng còn dùng để cứu gián tiếp trên các huyệt ; dùng làm thang trong một số phương thuốc ; làm mất mùi tanh hôi của gạc hươu nai, xương động vật khi nấu cao.
LIỀU DÙNG : 412g/ngày.
Kiêng kỵ: những người ho do phế nhiệt, nôn do vị nhiệt thì không nên dùng.
Chú ý:
Tác dụng dược lý : nước gừng có tác dụng gây co mạnh , hưng phấn thần kinh trung ương và thần kinh giao cảm , tăng tuần hoàn , tăng huyết áp, ức chế trung tâm nôn,sung huyết dạ dày, càm máu nhẹ. Những tác dụng đó giải thích phần nào những ứng dụng của gừng trong y học cổ truyền.
4.KINH GIỚI:
Dùng lá tươi hoặc khô, ngọn có hoa (kinh giới tuệ) của cây kinh giới
Tính vị: vị cay, tính ấm.
Quy kinh: vào kinh phế và can
Công năng: phát tán phong hàn, tán ứ chỉ huyết.
Chủ trị:
Giải cảm làm ra mồ hôi:chữa ngoại cảm phong hàn có thể phối hợp với tía tô,bạch chỉ;chữa ngoại cảm phong nhiệt có thể phối hợp với ngưu bàng tử,bạc hà,liên kiều,cúc hoa.
Giải độc, làm cho sởi đậu mọc, phối hợp với cát căn, ngưu bàng, thuyền thoái. Trị di ứng mẩn ngứa, dùng kinh giới sao vàng sắc uống; hoặc sao lá kinh giới với cám rồi sát nhẹ trên vùng da bị ngứa.
Khứ ứ chỉ huyết: kinh giới sao cháy, cầm máu tử cung, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam…phụ nữ có kinh nguyệt mà bị cảm mạo dùng kinh giới sao uống rất tốt, có thể phối hợp với các vị cầm máu khác để tăng hiệu quả điều trị.
Khứ phong chỉ kinh: dùng trong trúng phong cấm khẩu. khi bị trúng phong toàn thân tê dại, bất tỉnh, chân tay nặng nề, mặt, mắt, miệng méo xệch, dùng kinh giới 10g khô, tán bột, rược trắng 20ml muỗi lần uống 5g với rượu trắng và nước. hoặc dùng kinh giới tươi 100g, bạc hà tươi 100g, lấy nước cốt của hai vị trên trộn đều, mỗi lần cho uống 2 thìa cà phê, uống dần hết trong ngày.
Phương pháp này còn dùng để chữa chúng thử.
Lợi đại tiểu tiện: dùng khi đại tiểu tiện bí táo; phối hợp với đại hoàng lượng
bằng nhau 12g. nếu tiểu tiện bí thì giảm đại hoàng đi 1/2; nếu bí đại tiện thì giảm kinh giới đi 1/2, uống với nước ấm.
Liều dùng: 4 – 16g. tươi có thể dùng đến 100g.
Kiêng kỵ: những bệnh động kinh, sởi, đậu đã mọc, mụn nhọt đã vỡ thì không nên dùng.
Chú ý:
Tác dụng dược lý: kinh giới có tác dụng kích thích tuyến mồ hôi, tăng tuần hoàn máu và da. Điều đó giải thích tính phát hãn, giải biểu cảu vị thuốc.
Tác dụng kháng khuẩn: kinh giới có tác dụng ức chế sinh trưởng của trực khuẩn lao. Tuy nhiên về mặt lâm sàng có rất ít dùng để điều trị lao. Theo Nguyễn Đức Minh, tinh dầu kinh giới có tác dụng diệt lỵ amíp.
Xin quý vị đọc tiếp bài Các vị thuốc phát tán phong hàn Phần 2
Chi tiết xin liên hệ để có những hiểu biết tốt nhất về các vị thuốc: