Đại cương và phân loại về thuốc giải biểu:
Định nghĩa:
Thuốc giải biểu là những thuốc dùng để đưa ngoại tà ra ngoài bằng đường mồ hôi; dùng để chữa bệnh còn ở biểu, làm cho bệnh không còn xâm nhập vào phần lý.
Ngoại tà (nguyên nhân gây bệnh): Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt Đặc điểm: đã số có vị cay, có tác dụng phát tán, phát hãn (làm ra mồ hôi) giải biểu giảm đau đầu, thúc đẩy ban chẩn sở đậu mọc.
Phân loại và tác dụng Dựa vào tính năng chữa bệnh, người ta thường chia thuốc giải biểu thành các loại
Thuốc phát tán phong hàn: đa số có vị cay, tính ấm, nên còn gọi là thuốc tân ôn giải biểu. loại này dùng để chữa cảm mạo phong hàn.
Thuốc phát tán phong nhiệt: đa số có vị cay, tính mát, nên còn gọi là thuốc tân lương giải biểu. Loại này dùng để chữa cảm mạo phong nhiệt
Một số chú ý khi sử dụng thuốc giải biểu:
Chỉ dùng thuốc giải biểu khi cần thiết, với số lượng nhất định ; vì khí vị của chúng chủ thăng , chủ tán dễ làm hao tổn tinh dịch. Khi tà đã giải thì ngừng. khi tà nhập lý thì chuyển sang dùng thuốc khử hàn; hoặc dùng cả hai gọi là thuốc giải biểu lý song giải.
Mùa hè nên dùng lượng ít hơn mùa đông.
Phụ nữ sau sinh, người cao tuổi, trẻ em dùng lượng ít và phối ngũ với các thuốc dưỡng âm, bổ huyết ích khí.
Khi dùng có thể tùy theo từng bệnh trạng cụ thể mà phối hợp cho thích hợp:
+ Trong trường hợp cảm mạo, kèm theo ho, nhiều đờm, khó thở, có thể phối hợp các thuốc chỉ ho, hóa đờm, bình xuyễn.
+ Trong trường hợp cảm mạo, kèo theo tức ngực, đau đớm, có thể phối hợp với thuốc hành khí; có thể phối hợp với thuốc an thần khi cảm thấy trong người bồn chồn, khó ngủ.
+ Ngoài ra còn có thể phối hợp các loại thuốc thanh nhiệt, thuốc trừ
phong thấp
+ Có một số vị trong thuốc giải biểu có thể dùng chung cho cả 2 loại cảm hàn và cảm nhiệt như: bạc hà, kinh giới, tí tô.
Khi uống thuốc nên uống nóng, ăn cháo nóng và tránh gió.
Thuốc phát tán phong hàn
Đặc điểm: vị cay, tính ấm, phần lớn quy kinh phế (điều này có quan hệ đến phế chủ bì mao).
Công năng chung: phát tán phong hàn, phát hãn, giải biểu, chỉ thống do làm làm thông dương khí, thông kinh hoạt lạc.
Chủ trị: cảm mạo phong hàn, số ít, rét run, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho hen ro lạnh.
Chú ý:
Bệnh cảm mạo phong hàn có 2 loại: biểu thục không ra mồ hôi, mạch phù khẩn dùng các loại thuốc như Ma hoàng, Tế tân; biểu hư có ra mồ hôi ,mạch phù nhược dùng các loại thuốc như quế chi, gừng.
Một sô vị thuốc có tính đặc hiệu cần phải nắm vững như:
Ma hoàng gây ra mồ hôi mạnh và có các dụng chữa hen phế quản.
Quế chi trục thai chết lưu.
Tế tân chữa đau răng. Bạch chỉ chữa đau đầu phần trán và trừ mủ…
Xin quý vị đọc tiếp bài viết: Các vị thuốc phát tán phong hàn gồm các loại sau
Chi tiết xin liên hệ để có những hiểu biết tốt nhất về các vị thuốc: