ĐƯƠNG QUY
– Bộ phận dùng: rễ phơi khô của cây đương quy
– Tính vị quy kinh: ấm, ngọt, cay quy kinh tâm, can, tỳ.
-Tác dụng : bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, nhuận tràng.
– Chỉ định:
+ Tâm can huyết hư gây sắc mặt vàng, chóng mặt hồi hộp thì thường
dùng cùng thục địa, bạch thược (như Tứ vật thang), nếu khí huyết đều hư thì
thường cùng với hoàng kỳ, nhân sâm(như bài Đương quy bổ huyết thang, nhân
sâm dưỡng âm can).
+ Điều trị huyết hư, huyết ứ gây rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, bế
kinh: nếu do khí trệ huyết ứ thì thường dùng cùng hương phụ, đào nhân, hồng
hoa; nếu do hàn ngừng thì thường phối hợp với nhục quế, ngải diệp; nếu do
huyết nhiệt thì thường dùng cùng xích thược, đan bì.
+ Điều trị huyết trệ kiêm hàn gây đau đầu thì thường dùng cùng với
xuyên khung, bạch chỉ.
+Điều trị đau bụng do hư hàn thì thường dùng cùng với quế chi, bạch
thược, nếu đau bụng đi ngoài ra máu thì thường dùng cùng hoàng cầm, hoàng
liên, mộc hương, nếu trong bụng có hòn khối thì thường dùng cùng tam lăng,
nga truật.
+Điều trị vấp ngã gây đau, sưng nề thì thường dùng cùng với nhũ hương,
một dược.
+Điều trị phong hàn thấp tý chứng gây chân tay tê nhức thì thường dùng
cùng với khương hoạt, quế chi, tần cửu. Hiện nay người ta áp dụng điều trị đau
thắt ngực, viêm tắc mạch máu.
+Điều trị mụn nhọt sưng đau thường dùng cùng kim ngân hoa, liên kiều.
+Điều trị chứng đại tiểu tiện bí do huyết hư thì thường dùng cùng ma
nhân, nhục thung dung.
Ngoài ra đương quy còn dùng để điều trị ho hen lâu ngày (như Quan âm
cầu khổ tán).
-Liều 5-15g/ngày.
– Chú ý: quy thân bổ huyết, quy vĩ hoạt huyết, toàn quy hòa huyết (bổ
huyết- hoạt huyết).
– Tác dụng dược lý: ức chế co thắt tử cung, giảm tụ tập tiểu cầu, chống lại
sự đông máu, tăng cường sản sinh hồng cầu, giảm thiếu máu cơ tim, giãn mạch,
cải thiện tuần hoàn ngoài vi. Thực nghiệm đã chứng minh, đương quy giảm mỡ
máu, tăng cường khả năng miễn dịch. Thực nghiệm trên chuột đương quy làm
tăng tái sinh tế bào gan, phục hồi một vài chức năng của gan.
Ngoài ra đương quy có tác dụng trấn tĩnh, giảm đau, chống viêm, giảm
tổn thương do phản xạ, ức chế vài loại ung thư tăng trưởng, kháng khuẩn.