HUYỆT CAO HOANG DU
Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt sống thứ 4 ngang ra 3 tấc (Đại thành)
– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc ( Tay nọ ôm vai kia để xương bả vai kéo ra ngoài, cho huyệt lộ ra)
Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng cưa bé sau- trên, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 4, phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI. Nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh thần kinh sống lưng 4 và dây thần kinh liên sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
Tác dụng:
– Toàn thân: Lao phổi, ho, suyển, ho ra máu, di mộng tinh, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, thiếu máu.
Cách châm cứu: Châm 0,3 – 0,4 tấc. Cứu 15-20 phút.
Chú ý:
– Cứu cùng Phế du, Thận du chữa lao phổi. Cứu cùng Quan nguyên Túc tam lý chữa cơ thể suy nhược.
– Thường cứu nhiều hơn châm. Khi chữa bệnh mãn tính thường cứu Cao hoang du rồi cứu tiếp Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý để dẫn hỏa khí, không châm quá sâu vì có thể gây tổn thương phổi.