HUYẾT KIỆT
– Tên khoa học: Sanguis Draxonis
– Bộ phận dùng: nhựa khô phủ trên bề mặt quả của cây mây song; thuộc họ
dừa.
– Tính vị quy kinh: bình, ngọt, mặn; quy kinh tâm, can.
– Tác dụng: hoạt huyết trị thương, chỉ huyết sinh cơ.
– Chỉ định:
+ Điều trị chấn thương thì thường phối hợp với nhũ hương, một dược, nhi trà
(như bài thất ly tán).
+ Điều trị đau bụng ứ trệ sau đẻ, thống kinh, bế kinh, các chứng đau tức ngực
khác thì thường phối hợp với đương quy, tam lăng, nga truật.
+ Điều trị ngoại thương gây chảy máu, mụn nhọt lâu liền thì thường dùng với
nhũ hương, một dược, nhi trà, tán bột dùng ngoài.
Gần đây, dùng bột huyết kiệt để điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, chảy máu
tĩnh mạch đường tiêu hoá cũng thấy đạt hiệu quả nhất định.
– Liều dùng: 1 – 1,5g/ngày.
– Tác dụng dược lý: rút ngắn thời gian tái calci hoá huyết tương, ức chế tụ tập
tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, ức chế một số trực khuẩn.