LINH DƯƠNG GIÁC

LINH DƯƠNG GIÁC

– Bộ phận dùng: sừng thái thành phiến mỏng của con linh dương; thuộc họ trâu
bò (hay họ sừng rỗng)
– Tính vị quy kinh: lạnh, mặn; quy kinh can, kinh tâm.
– Tác dụng: bình can tức phong, thanh can minh mục, thanh nhiệt, giải độc.
– Chỉ định:

+ Điều trị chứng can phong nội động trong bệnh ôn nhiệt, nhiệt tà tích thịnh,
nhiệt cực phong động thì thường dùng với câu đằng, cúc hoa, bạch thược (như bài
Linh giác câu đằng ẩm).
+ Điều trị chứng can dương thượng cang gây hoa mắt chóng thường dùng
với thạch quyết minh, mẫu lệ, thiên ma.
+ Điều trị chứng can hỏa thượng xung gây mắt đỏ, đầu đau thì thường dùng
với long đởm thảo; quyết minh tử, hoàng cầm (như bài Linh dương giác tán).
+ Điều trị chứng nhiệt bệnh thần hôn gây phát sốt, phát cuồng thì thường
dùng với thạch cao, hàn thuỷ thạch.
Ngoài ra, linh dương giác còn dùng để điều trị phế nhiệt khái thấu (như bài
Linh dương thanh phế tán).
– Liều dùng: 1 – 31-3g/ngày.
– Tác dụng dược lý: ức chế hệ thống trung khu thần kinh, trấn tĩnh, tăng cường
khả năng chịu thiếu oxy trên thực nghiệm. Nước sắc có tác dụng chống co giật,
giải nhiệt; liều nhỏ làm sức co bóp tâm thu; liều trung bình làm rối loạn dẫn truyền;
liều cao làm giảm nhịp tim, ngừng tim.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *