TẠO GIÁC
– Bộ phận dùng: quả của cây bồ kết, dùng sống hoặc đốt thành than tán nhỏ để
dùng; thuộc họ vang.
– Tính vị quy kinh: ấm, mặn, cay, có độc; quy kinh phế, kinh đại trường.
– Tác dụng: khứ đàm, khai khiếu thông bế, khứ phong, sát trùng.
– Vận dụng:
+ Điều trị đàm ẩm trệ phế gây tức ngực, khó thở, ho khạc đờm khó thì có thể
dùng tạo giác đốt thành than, tán nhỏ rồi pha nước uống hoặc cho vào viên hoàn
(như viên Tạo giác hoàn); điều trị nhiệt đàm gây đờm khó khạc thì phối hợp với
thuốc thanh phế hóa đàm (như hoàng cầm, qua lâu).
+ Điều trị chứng trúng phong gây vật vã, hôn mê, miệng ngậm thì phối hợp
với bột tế tân thổi vào mũi để khai khiếu (như bài Thông quan tán); hoặc pha với
bột minh phàn hoà nước uống để thông thổ tiêu đàm, khai khiếu tỉnh thần (như bài
Hy diên tán).
Ngoài ra, còn điều trị các chứng sưng nề đau, chưa bị loét: tán bột tạo giác đắp
bên ngoài; điều trị ghẻ hắc lào gây ngứa: hoà với dấm bôi tổn thương.
– Liều dùng: sắc uống 1,5-5g, nếu tán bột uống 1-1,5g; dùng ngoài tuỳ theo.
– Chú ý: cấm dùng cho phụ nữ có thai, bệnh nhân có xu thế xuất huyết, khí hư
âm hao. Thuốc có độc nên không dùng quá liều và kéo dài (biểu hiện ngộ độc: khô
họng, đau vùng thượng vị, buồn nôn, cảm giác nóng rát thượng vị, đại tiện lỏng
như nước, phân nhiều bọt; hoặc thấy sắc mặt trắng bệch, đau lưng, nước tiểu lẫn
máu, rối loạn nhịp thở, hồi hộp trống ngực, hôn mê, hoặc suy thận).