THIÊN HOA PHẤN
– Tên khoa học: Radix Trichosanthis.
– Bộ phận dùng: thân rễ phơi hay sấy khô của cây qua lâu Trichosanthes Kirilowii
Maxim; thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae).
– Tính vị quy kinh: hơi hàn, ngọt, hơi đắng; quy kinh phế, kinh vị.
– Tác dụng: thanh nhiệt sinh tân, nhuận phế nhuận táo, giải độc tiêu ung
– Chỉ định:
+ Chứng nhiệt bệnh thương tân gây miệng khô, phiền khát, khi điều trị thường
dùng cùng với lô căn, sơn dược (như bài Ngọc dịch thang).
+ Chứng phế nhiệt táo khái gây ho khan, ít đờm, trong đờm lẫn máu thì điều trị
thường dùng cùng với thiên môn, mạch môn, sinh địa (như hải Tư táo ẩm).
+ Chứng mụn sưng loét thiên hoa phấn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng
bài nùng nên khi điều trị chứng này thì thường dùng cùng với kim ngân hoa, bạch
chỉ, xuyên sơn giáp (như bài Tiên phương hoạt mệnh ẩm).
– Liều dùng: 10 – 15g/ngày.
– Chú ý: cấm dùng khi phụ nữ có thai. Thuốc này hy với ô đầu Tác dụng dược lý,
tác dụng trực tiếp đến sự nuôi dưỡng tế bản tăng ở nhau thai gây ra hoại tử, làm
cho chất hướng sinh dục màng đệm giảm xuống dễ gây ra thai chết lưu hoặc mấy
thai, liều cao có thể gây ra hoại tử tế bào gan thận. Có tác dụng nhất định trong
chống ung thư, ức chế liên cầu tan huyết, song cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu.
Gần đây phát hiện thiên hoa phấn có thể dụng ức chế AIDS, nâng cao khả năng
miễn dịch, kéo dài thời gian công cho bệnh nhân AIDS.