HUYỆT CHỈ TAM TRỌNG

HUYỆT CHỈ TAM TRỌNG

(Zhi San Chong指三重穴) 11.14 Finger
Three Layers
(Nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/指三重穴/)
1. Vị trí:
– Huyệt Chỉ tam trọng 1: Lưng bàn tay, chính gữa đốt thứ 2 ngón áp út (vô danh)
ra ngoài 3 phân, xuống dưới 2,5 phân là huyệt.
– Huyệt Chỉ tam trọng 2: Lưng bàn tay, chính gữa đốt thứ 2 ngón áp út (vô danh)
ra ngoài 3 phân.
– Huyệt Chỉ tam trọng 3: Lưng bàn tay, chính gữa đốt thứ 2 ngón áp út (vô danh)
ra ngoài 3 phân, lên trên 2,5 phân là huyệt.
2. Giải phẫu: Dưới da là nhánh thần kinh mu ngón tay, liên hệ kinh Can và
Thận.
3. Lấy huyệt:
– Huyệt Chỉ tam trọng 1: Lưng bàn tay, chính gữa đốt thứ 2 ngón áp út (vô danh)
ra ngoài 3 phân, xuống dưới 2,5 phân là huyệt.
– Huyệt Chỉ tam trọng 2: Lưng bàn tay, chính gữa đốt thứ 2 ngón áp út (vô danh)
ra ngoài 3 phân.

– Huyệt Chỉ tam trọng 3: Lưng bàn tay, chính gữa đốt thứ 2 ngón áp út (vô danh)
ra ngoài 3 phân, lên trên 2,5 phân là huyệt.
4. Quy kinh: Nhập 2 kinh can và Thận.
5. Tính huyệt: Hoạt huyết hoá ứ, sơ phong tiêu thũng.
6. Chủ trị: Nhọt sưng đỏ ở vú (nhũ ung-乳癰-Deep Rooted Breast Carbuncles),
khối u ở vú (nhũ lựu-
乳瘤– breast neoplasms), sưng núm vú (nhũ đầu thũng đại-乳頭
腫大
– papillary hypertrophy), teo cơ (cơ nhục nuy súc-肌肉萎縮– myatrophy,
myophagism), giải trừ phong (khu phong-
驅風), liệt dây thần kinh mặt (kiểm/diện bộ
thần kinh ma tý-
/面部神經麻痺-prosopoplegia).
7. Cách châm: Châm nghiêng 1-2 phân.
8. Cảm giác châm: Căng tức đau rát tại chỗ.
9. Ứng dụng: Phối hợp huyệt Kiên phong đặc hiệu trị ung thư vú (nhũ nham),
khối u ở vú (nhũ lựu).
10. Thuyết minh: Vị trí huyệt trong tài liệu của thầy Đổng đường chính giữa
đốt giữa ngón áp út ra ngoài 2 phân, không chỉ rõ mặt lưng ngón tay, vì sợ thiếu sót,
nay thầy Hồ đã sửa thành ra ngoài 3 phân, đã được thầy Đổng thông qua.
11. Phân biệt:
– Huyệt Tam trọng có hai: Một là huyệt Chỉ tam trọng, một là huyệt Túc tam
trọng, chủ trị giống nhau, huyệt Túc tam trọng phạm vi sử dụng rộng hơn. Trong lâm
sàng, huyệt Túc tam trọng dùng nhiều hơn và tác dụng tốt hơn, huyệt Chỉ tam trọng chỉ
tập trung dùng trị phần vú.
– Huyệt Tam trọng cùng huyệt Túc tam quan: là những huyệt chính trị các khối
u, huyệt Tam trọng được chỉ định nhiều hơn huyệt Tam quan, nếu nói về trị các khối
u, có thể sử dụng luân phiên hai huyệt này.
11. Phối huyệt:
(1). Khối u vú (nhũ phòng thũng lựu-乳房腫瘤): Huyệt Song long, Tứ hoa, Tam
trọng.
(2). Ung thư xương (cốt nham lựu-骨癌瘤– bone tumor osteoma): Huyệt Ngũ
hổ, Phục nguyên, Tam trọng hoặc Ngoại tam quan.
(3). Ung thư bàng quang (bàng quang nham lựu-膀胱癌瘤– neoplasm of
bladder, bladder cancer):
Huyệt Thông thận, Thông vị, Thông bối, Tam trọng hoặc
Ngoại tam quan, phối huyệt bất định.
(4). Ung thư não (não nham lựu-腦癌瘤– Brain tumor): Huyệt Chính cân, Chính
tông, Chính não, Linh cốt, Đại bạch, phối hợp chích máu vùng mắt cá chân trong bên
đối.
(5). Ung thư đường tiêu hóa (trường vị nham lựu-腸胃癌瘤): Huyệt Tứ hoa
thượng, trung, hạ, Ngoại tam quan hoặc Tam trọng.
(6). Ung thư gan (Can nham lựu-肝癌瘤-liver Tumor, liver cancer): Huyệt
Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Tam trọng.
(7). Việc điều trị khối u nên phối huyệt tại vị trí bệnh, nhưng cần phải châm huyệt
Tam trọng.
(8). Không được châm vào khối u, nhưng có thể châm trên dưới, phải trái.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *