HUYỆT ĐÀO ĐẠO
( Hội của mạch Đốc và kinh Thái dương ở chân)
1. Vị trí:
– Ở chỗ lõm dưới huyệt Đại chùy ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát hu
– Lấy ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 1 hoặc dùng phương pháp xác định Huyệt Đại chùy rồi lấy xuống dưới 1 đốt sống.
2. Giải phẫu:
– Dưới da là gân cơ thang, gân cơ trám (cơ thoi), gân cơ răng bé sau-trên, cơ gối đầu, cơ gai dài của lưng, cơ ngang-gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
– Thần kinh vận động như huyệt Thân trụ.
– Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
3. Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau đầu, đau cột sống, yếu lưng, yếu cột sống.
-Toàn thân: sốt rét, cảm cúm, sốt âm, ra mồ hôi trộm, hoảng hốt.
Cách châm cứu: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 1-2, sâu 0,3-0,8 tấc. Cứu 10-15 phút.