HUYỆT PHONG PHỦ
( Hội của mạch Đốc với Dương duy và kinh Thái dương ở chân)
1. Vị trí:
– Ở trên gáy, từ chân tóc đi lên một tấc, trong gân lớn ( Giáp ất)
– Lấy chỗ lõm giữa gáy và ở trên chân tóc gáy một tấc. Ở giữa khe của xương chẩm và đốt đội (đốt sống cổ 1); khi cúi đầu gân cơ thang nổi lên ở chỗ bám vào hộp sọ, khi ngửa đầu chỗ khe xương lõm xuống có thể sờ được đáy hộp sọ, huyệt ở chỗ lõm giữa 2 cơ thang, ngang với đáy hộp sọ.
2. Giải phẫu:
– Dưới da là gân cơ thang, cơ bán gai hay cơ rối to, cơ thẳng sau đầu bé, màng chẩm-đội sau và ống hành tủy.
– Thần kinh vận động cơ do ngành sau của 3 dây thần kinh sống cổ trên và nhánh của dây thần kinh sọ não số XI.
– Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
3. Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau đầu, đau cứng gáy.
– Theo kinh: Lòi dom, sa tử cung, ngạt mũi.
-Toàn thân: Trúng phong, hay quên, ù tai, hoa mắt, điên cuồng, người lạnh toát, tim hồi hộp đập nhanh.
Cách châm cứu: Châm thẳng sâu 0,3-0,4 tấc. Không cứu.
Chú ý: như huyệt Á môn.