Ô MAI (mơ, hạnh)
– Tên khoa học: Fructus Mune,
– Bộ phận dùng: quả chín qua chế biến và sấy khô của cây mơ Prunus Mune
(Sieh.) Sieh, et Zucc; thuộc họ hoa hồng (Rosaceae)
– Tính: bình, chua, sáp; quy kinh can, kinh phế, kinh tỳ, kinh đại trường
– Tác dụng: liễm phế chỉ khái, sáp trường chỉ tả, giảm đau bụng do giun,
sinh tân chỉ khát.
– Chỉ định:
+ Điều trị chứng đau bụng do giun, buồn nôn thì thường dùng với tế tân,
xuyên tiêu, hoàng liên, phụ tử (như bài Ô mai hoàn).
+ Điều trị chứng hư nhiệt tiêu khát thì thường dùng cùng với thiên hoa phấn,
mạch môn, nhân sâm (như bài Ngọc tuyền tán). Ngoài ra, ô mai còn có tác dụng
cầm máu, điều trị bằng huyết.
– Liều dùng: 3 – 10g/ngày, liều cao 30g/ngày.
– Chú ý: không dùng khi tà còn ở biểu chứng, hoặc thực nhiệt tích tà
– Tác dụng dược lý: ô mai có tác dụng sát khuẩn, thực nghiệm trên thỏ thấy
có tác dụng ức chế vận động. Ngoài ra, ô mai có tác dụng lợi mật tăng cường khả
năng miễn dịch của cơ thể.