HẠ KHÔ THẢO

HẠ KHÔ THẢO

– Tên khoa học: Spica Prunellae.
– Bộ phận dùng: hoa và quả phơi hay sấy khô của cây hạ khô thảo, thuộc họ hoa
môi.
– Tính vị quy kinh: lạnh, đắng, cay; quy kinh can, kinh đởm.
– Tác dụng: thanh can hoả, tán uất kết.
– Chỉ định:

+ Chứng can hoả thăng bốc gây mắt đỏ sưng đau, hoa mắt chóng mặt thường dùng
cùng với cúc hoa, quyết minh tử. Nếu do can âm bất túc gây ra mất có dữ, sưng
đau, bệnh nặng về đêm thì trong điều trị thường dùng cùng với đương quy, kỷ tử.
+ Chứng loa lịch (tràng nhạc); thuốc có tác dụng thanh can tán kết, dùng trong can
uất hoá hoả, đàm hoả ngưng tụ, kết ở quanh cổ mà gây ra loa lịch thì thường dùng
cùng với bối mẫu, huyền sâm, mẫu lệ.
+ Điều trị bướu cổ thường dùng cùng với hải cáp xác, còn bố, hải tảo.
+ Ngoài ra, hạ khô thảo còn dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp.
– Liều dùng: 10 – 15g/ngày. – Chú ý: thận trọng dùng khi tỳ vị hư nhược.
– Tác dụng dược lý: hạ huyết áp, chống rối loạn nhịp tim, ức chế trực khuẩn lỵ,
trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lao, hưng phấn tử cung, tăng nhu động ruột.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *