BẠC HÀ (薄荷)
Bộ phận dùng: toàn cây
Tính vị quy kinh: cay mát, quy kinh phế can
Tác dụng: sơ tán phong nhiệt, thấu chẩn, sơ can, giải uất
Chỉ định
+ Điều trị cảm mạo ôn nhiệt, ôn bệnh giai đoạn đầu: gây đau đầu, phát sốt, hơi sợ lạnh: dùng với kim ngân hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, kinh giới ( Ngân kiều tán)
+ Điều trị đau mắt đỏ thương phối với tang diệp, cúc hoa, mạn kinh tử, điều trị với viêm họng thì dùng cùng cát cánh, cương tàm, cam thảo, kinh giới, phòng phong.
+ Chứng phong nhiệt còn bế ở biểu làm ban chẩn không mọc thì thường dùng với thuyền thoái, kinh giới, ngưu bàng tử, khiếm thảo (Thấu chẩn ma thang)
+Điều trị ban, dị ứng thì thường dùng với khổ sâm, phòng phong, bạch tiên bì
+ Chứng can khí uất trệ: gây đau tức ngực sườn, kinh nguyệt không đều thì dùng với sài hồ, bạch thược, đương quy.
Liều: 3-6g/ ngày, khi sắc thuốc nên cho vào sau
Chú ý: bạch hà có tính vị phương hướng tân tán làm phát hãn hao khí nên những người hư chứng ra nhiều mồ hôi thì không nên dùng.
Tác dụng dược lý: giãn vi mạch dưới da, tăng tiết ở tuyến mồ hôi, tăng tán nhiệt làm ra mồ hôi, hạ sốt thông qua hưng phấn hệ thần kinh trung ương….