BẠCH GIỚI TỬ
– Bộ phận dùng: hạt quả chín phơi khô của cây giới tử, thuộc họ chữ thập.
– Tính vị quy kinh: ấm, cay; quy kinh phế, kinh vị.
– Tác dụng ôn phế hóa đàm, lợi khí tán kết.
– Chỉ định:
+ Điều trị hàn đàm trệ tắc ở phế gây khó thở, khạc nhiều đờm thì thường
dùng cùng với tô tử, lai phục tử (như bài Tam tử dưỡng tân thang); nếu thiên về
hàn thi có thể phối hợp tế tân, cam toại, xạ hương tán bột pha uống hoặc dùng dán
lên huyệt phế du, cao hoang. Gần đây, Trung Quốc dùng dịch tiêm bạch giới tử
10% thủy châm vào huyệt phế du, định suyễn để điều trị hen suyễn.
+ Điều trị các chứng đàm trở trệ ở kinh lạc cơ khớp thì thường dùng cùng
với lộc giác giao, nhục quế, thục địa để ôn dương thông trệ, tiêu đàm tán kết (như
bài Dương hoà thang).
+ Điều trị chứng đàm thấp trở trệ kinh lạc gây tê chân tay hoặc sưng đau các
khớp thì thường dùng cùng với mã tiền tử, một dược (như bài Bạch giới tử tán).
– Liều dùng: 3 – 6g/ngày.
– Chú ý: cấm dùng trong trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết, kích
ứng ngoài da; không nên dùng liều cao vì dễ gây viêm đường tiêu hoá, gây đau
bụng ỉa chảy.