THIÊN NAM TINH

THIÊN NAM TINH

– Bộ phận dùng: thân rễ của cây thiên nam tinh; thuộc họ ráy.
Một số sách cho rằng thiên nam tinh là cũng dùng thân rễ nhưng chọn củ to của
cây bán hạ.
– Tính vị quy kinh: ấm, đắng, cay, có độc; quy kinh phế, kinh can, kinh tỳ.
– Tác dụng: táo thấp hóa đàm, khử phong giải kính, dùng ngoài để tiêu thũng
chỉ thống.
– Chỉ định:
+ Điều trị các chứng hen suyễn gây tức ngực, khó thở thì thường dùng cùng
với bản hạ chỉ thực (như bài Đạo đàm thang); nếu thuộc về nhiệt đàm th phối hợp
hoàng cầm, qua lâu.
+ Điều trị chứng phong đàm gây chóng mặt thì thường phối hợp với bán hạ,
thiên ma.
+ Điều trị phong đàm trở trệ kinh mạch gây liệt nửa người, liệt mặt thì
thường dùng cùng với bán hạ, xuyên ô, bạch phụ tử (như bài Thanh châu bạch
hoàn tử).
+ Điều trị phá thương phong gây co giật, đờm dãi nhiều thì thường phối hợp
với bạch phụ tử, thiên ma, phòng phong (như bài Ngọc chân tán).

+ Điều trị các chứng do côn trùng cắn, rắn cắn có thể phối hợp hùng hoàng
để dùng ngoài.
Gần đây còn dùng thiên nam tinh uống để điều trị các khối u, nhất là khối u cổ
tử cung, thấy đạt hiệu quả nhất định.
– Liều dùng: 3 – 10g/ngày.
– Chú ý: cấm dùng khi phụ nữ có thai, âm hư táo đàm.
– Tác dụng dược lý: có tác dụng tiêu đàm, chống co giật, trấn tĩnh, giảm đau.
Trên chuột thực nghiệm thấy có tác dụng ức chế tế bào ung

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *