HUYỆT NHÂN TRUNG
( Hội của mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay chân )
1. Vị trí:
– Ở chính giữa khe, sống mũi thẳng xuống, trong chỗ lõm gần lỗ mũi ( Đại thành)
– Lấy ở điểm nối 1/3 trên với 2/3 dưới của rãnh Nhân trung, giữa đáy rãnh.
2. Giải phẫu:
– Dưới da là cơ vòng môi trên.
– Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây sọ não số VII.
– Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
3. Tác dụng:
– Tại chỗ: méo mồm, co giật môi trên, cảm giác kiến bò ở trên môi.
– Theo kinh: Đau cứng lưng và thắt lưng.
– Toàn thân: Cấp cứu ngất, hôn mê của các bệnh kinh phong của trẻ em, trúng phong, cấm khẩu, động kinh, điên cuồng, trụy tim mạch.
Cách châm cứu: Châm thẳng sâu 0,2-0,3 tấc, rút kim ra nặn một giọt máu khi cần tả. Cứu 5-10 phút, cứu ít tác dụng hơn châm.
Chú ý: Châm gây đau nhiều tại chỗ.
– Kết hợp với Thập tuyền cấp cứu ngất, sốc, trụy mạch.
– Kết hợp với Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý chữa ngộ độc gây trụy mạch.
– Kết hợp với Ủy trung chữa đau cứng lưng. Đau thắt lưng.
– Kết hợp với Thập tuyên, Dũng tuyền, Ủy trung chữa say nắng.