HUYỆT THÁI UYÊN
(Huyệt Du thuộc Thổ, Huyệt Nguyên, Huyệt Hội của mạch)
– Vị trí: ở chỗ lõm sau bàn tay (Giáp ất)
Lấy ở chỗ rãnh mạch quay gặp nếp gấp cổ tay. Nếu có nhiều nếp gấp và xác định khó, thì gấp bàn tay vào cẳng tay, để tìm xem nếp nào là trục gấp sẽ hằn sâu hơn, nếp đó là mốc lấy huyệt.
– Giải phẫu: Dưới da là rãnh mạch quay. Rãnh ở đoạn này cấu tạo bởi gân cơ dạng dài và gân cơ duỗi ngắn ngón tay cái (ở ngoài). Gân cơ gan tay to và gân cơ gấp chung nông các ngón tay (ở trong). Gân cơ gấp dài ngón tay cái và xương thuyền (ở đáy) . Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
– Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau cổ tay.
– Theo kinh: Đau phía trước ngoài cẳng tay, cánh tay. Đau vai có kèm theo đau ngực. Ho ra máu,hen suyễn, ho gà.
– Toàn thân:Đau sưng họng.
– Cách châm cứu: Châm chếch lên trên, sâu 0,2 tấc.
Chú ý: Kết hợp Nội quan, Tứ phùng chữa ho gà. Tránh châm vào động mạch.