MỘC VIÊM
(Mu Yan木炎) 11.20 Wood Blaze
a) HUYỆT MỘC VIÊM 1 (木炎一穴)
(Theo nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/木炎一穴/)
1. Vị trí: Phía lòng bàn tay, chính giữa đốt thứ nhì ngón vô danh (áp út) lệch về
phía ngón út 3 phân, xuống 2,5 phân là huyệt. Có 3 huyệt Mộc viêm (lưu ý: có tài liệu
ghi Mộc viêm có 2 huyệt, xem hình).
2. Giải phẫu: Bên cạnh có dây thần kinh gan ngón; liên quan kinh Can.
3. Lấy huyệt: Bàn tay ngửa, chính giữa đốt thứ nhì ngón vô danh (áp út) lệch về
phía ngón út 3 phân, xuống 2,5 phân là huyệt.
4. Quy kinh: Nhập kinh Can.
5. Tính huyệt: Tả Can Đảm nhiệt, sơ Can lý khí.
6. Chủ trị: Hen suyễn (khí suyễn), viêm gan các loại (các chủng can viêm), xơ
gan (can ngạnh hoá), chuột rút chân (cước trừu cân), đau hai bên sườn (lưỡng hiếp
thống).
7. Cách châm: Kim 5 phân châm thẳng 2-3 phân.
8. Cảm giác châm: Tại chỗ căng tức, đau, rát.
9. Thuyết minh:
– Trong tài liệu của thầy Đổng, huyệt Mộc viêm nằm ở đốt thứ hai ngón vô danh
ra ngoài 2 phân, mà hình vẽ lại đánh dấu bên trong, thầy Hồ sửa lại huyệt Mộc viêm
phía lòng bàn tay chính giữa đốt thứ hai ngón vô danh (áp út) vào trong (phía ngón út)
3 phân, đúng như truyền thụ của thầy Đổng.
– Trên ngón tay có nhiều huyệt trị hen suyễn, có huyệt Đại gian, Tiểu gian, Trung
gian, huyệt Song suyễn, Định suyễn tam, cùng huyệt Mộc viêm, tác già nhận thấy các
huyệt trên không phải bám chấp, miễn là trên huyệt vị xuất hiện điểm đen hoặc màu
khác lạ thì châm vào sẽ có hiệu quả.
10. Phối huyệt:
(1). Bênh gan (can tật): Nói chung huyệt Mộc viêm gia huyệt Thượng tam hoàng
(Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng).
(2). Đau hai bên sườn (lưỡng hiếp thống): Huyệt Mộc, huyệt Mộc viêm.
(3). Chuột rút chân (cước trừu cân): Huyệt Thủ giải, huyệt Mộc viêm.
b) HUYỆT MỘC VIÊM 2 (木炎二穴)
(Nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/木炎二穴/)
1. Vị trí: Phía lòng bàn tay, chính giữa đốt thứ nhì ngón vô danh (áp út) lệch về
phía ngón út 3 phân là huyệt. Có 3 huyệt Mộc viêm (lưu ý: có tài liệu ghi Mộc viêm có
2 huyệt, xem hình).
2. Giải phẫu: Bên cạnh có dây thần kinh gan ngón; liên quan kinh Can.
3. Lấy huyệt: Bàn tay ngửa, chính giữa đốt thứ nhì ngón vô danh (áp út) lệch về
phía ngón út 3 phân là huyệt.
4. Quy kinh: Nhập kinh Can.
5. Tính huyệt: Tả Can Đảm nhiệt, sơ Can lý khí.
6. Chủ trị: Viêm gan các loại (các chủng can viêm), xơ gan (can ngạnh hoá), cổ
trướng (phúc thuỷ), đau hai bên sườn (lưỡng hiếp thống), chuột rút chân (cước trừu
cân), hen suyễn (khí suyễn).
7. Cách châm: Kim 5 phân châm thẳng 2-3 phân.
8. Cảm giác châm: Tại chỗ căng tức, đau, rát.
9. Thuyết minh: Trong các huyệt trên tay, huyệt vào kinh Can trị bệnh gan có
huyệt Mộc 1, 2, 3, huyệt Chỉ tam hoàng 1, 2, 3 và huyệt Mộc viêm 1, 2, 3; ba nhóm
huyệt này có thể trị các bệnh liên quan đến gan; trong đó, huyệt Chỉ tam hoàng phạm
vi chủ trị rõ rệt, huyệt Mộc viêm, huyệt Mộc phạm vi trị rộng hơn có thể kiêm trị bệnh
phụ khoa; trong lâm sàng do 3 nhóm huyệt này châm rất đau, vì thế người ta thường
châm huyệt Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng) nhiều hơn, trong
điều trị các bệnh về gan, thường thêm huyệt Can điểm trên tai.
10. Phối huyệt:
(1). Viêm gan B: Nếu vùng huyệt Can linh có nổi đường gân xanh, hầu hết là có
viêm gan B, có thể dùng huyệt Mộc viêm phối huyệt Can linh.
(2). Đau hai bên sườn (lưỡng hiếp thống): huyệt Mộc viêm phối huyệt Mộc.
c) HUYỆT MỘC VIÊM 3 (木炎三穴)
(Theo nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/木炎三穴/)
1. Vị trí: Phía lòng bàn tay, chính giữa đốt thứ nhì ngón vô danh (áp út) lệch về
phía ngón út 3 phân, lên 2,5 phân là huyệt (huyệt Mộc viêm 2 lên 2,5 phân). Có 3 huyệt
Mộc viêm (lưu ý: có tài liệu ghi Mộc viêm có 2 huyệt, xem hình).
2. Giải phẫu: Bên cạnh có dây thần kinh gan ngón; liên quan kinh Can, Thận.
3. Lấy huyệt: Bàn tay ngửa, , chính giữa đốt thứ nhì ngón vô danh (áp út) lệch
về phía ngón út 3 phân, lên 2,5 phân là huyệt (huyệt Mộc viêm 2 lên 2,5 phân).
4. Quy kinh: Nhập kinh Can.
5. Tính huyệt: Tả Can, Đảm nhiệt, sơ Can lý khí.
6. Chủ trị: Hen suyễn (khí suyễn), viêm gan các loại (các chủng can viêm), xơ
gan (can ngạnh hoá), chuột rút chân (cước trừu cân), đau hai bên sườn (lưỡng hiếp
thống).
7. Cách châm: Kim 5 phân, châm thẳng 2-4 phân.
8. Cảm giác châm: Tại chỗ căng tức đau, rát.
9. Ứng dụng: Huyệt Mộc viêm 1, 2, 3 với huyệt Thượng tam hoàng tại bộ vị bát
bát, công hiệu tương đương, nhưng thông thường theo thói quen người ta hay dùng
Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng) ở đùi là chinh, ít dung huyệt
Mộc viêm. Kỳ thực huyệt Mộc viêm điều trị bệnh ở tạng Can rất hiệu quả.
9. Kinh nghiệm:
– Theo kinh nghiệm huyệt Mộc viêm phối hợp nhĩ châm khu Can gia huyệt Can
linh, Thượng tam hoàng huyệt trị liệu viêm gan B. Trong 132 trường hợp, có 78 trường
hợp khỏi bệnh, 18 trường hợp tác dụng không đáng kể.
– Ngoài ra, huyệt Mộc viêm phối huyệt Thượng tam hoàng, Thuỷ kim, Thuỷ
thông, Can viêm điểm, với chích huyết trị bệnh viêm gan truyền nhiễm, có 291 trường
hợp điều trị liên tục trong vòng hai th