Thuốc phát tán phong nhiệt các vị thuốc đông y

Thuốc phát tán phong nhiệt các vị thuốc đông y

GỒM 8 VỊ:

1.BẠC HÀ:

bạc hà tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng toàn thân trên mặt đất của cây bạc hà Việt Nam

Tính Vị: vị cay , tính mát.

Quy kinh : vào kinh phế ,can

Công năng: phát tán phong nhiệt, trừ phong giảm đau.

Chủ trị :

-bac-hà khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Giải cảm nhiệt, làm ra mồ hôi, chữa sốt cao, đau đầu, phiền khát.Có thể

xông và uống như bạc hà và thạch cao sống sắc uống.

­ Chữa đau đầu, đau mắt đỏ do phong nhiệt, họng đỏ sưng đau.

­ Chữa ho, ho có sốt .

­ Làm cho sởi ,đậu mọc .

­ Dùng trong các bệnh ăn không tiêu , nôn lợm, ợ chua, đau bụng, đi tả , có thể dùng lá 20g sắc uống trong ngày.

Liều dùng : 4­ 12g

Kiêng kỵ: những người khí hư huyết táo , can dương thịnh biểu hư, mồ hôi nhiều không nên dùng. Không nên dùng bạc hà xông hoặc cho trẻ em uống.

2.CÁT CĂN:

cát căn củ tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng rễ đã qua chế biến , phơi sấy khô

Tính vị: vị ngọt , cay, tính lương.

Quy kinh: vào kinh tỳ , vị.

Công năng: thăng dương khí tán nhiệt ,sinh tân dịch chỉ khát.

Chủ trị:

Cát căn củ khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Chữa ngoại cảm phong nhiệt có sốt cao, phiền khát, đau đầu, đặc biệt đau vùng sau đầu , vùng chẩm và vùng gáy hoặc cứng gáy, cổ gáy đau, khó quay cổ.

­ Sinh tân chỉ khát trong các bệnh sốt cao gây phiền khát.

­ Chữa ỉa chảy nhiễm trùng , lỵ lâu ngày, cát căn sao vàng để giảm tính phát hãn của vị thuốc.

­ Thanh tâm nhiệt: dùng trong các chứng niêm mạc miệng, môi lở loét, mụn nhọt, các chứng bí tiểu tiện, tiểu buốt, tiểu dắt, nước tiểu đục; có thể dùng bột sắn dây với nước cốt rau má hoặc cỏ nhọ nồi

­ Hạ huyết áp

Liều dùng : 4­ 24g

Chú ý :

_ Hoa cắt căn vị ngọt, tính bình, dùng để giải độc rượu. Lá có tác dụng chữa rắn cắn .

3.TANG DIỆP:

Tang diệp tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng lá tươi hay khô của cây dâu tằm

Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hàn.

Quy kinh: vào kinh phế , can, thận.

Công năng: phát tán phong nhiệt, lương huyết, nhuận phế .

Chủ trị:

Tang diệp khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Chữa cảm phong nhiệt, có sốt cao, đau đầu , ho khan;có thể dùng bài tăng

kích ẩm .

­ Dùng trong các trường hợp mồ hôi nhiều , mồ hôi trộm, ra mồ hôi lòng bàn

chân tay.

­ Dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc, hoa mắt, chảy nước mắt.

­ Hạ huyết áp.

­ Hạ đường huyết

Liều dùng: 6­ 12g/ngày .

Chú ý:

­ Tác dụng dược lý : tang diệp có tác dụng làm hạ đường huyết , hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm.

­ Tác dụng kháng khuẩn : Tang diệp có tác dụn ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn.

­ Kinh nghiệm: lấy lá bánh tẻ, tước bỏ cuống và xơ gân. Lá non nấu canh với tôm chà cho trẻ em chữa mồ hôi trộm.

4.CÚC HOA:

Cúc hoa tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng hoa của cây hoa cúc hoa vàng vầ cây cúc hoa trắng . Thông thường dùng cúc hoa vàng.

Tính vị: vị đắng, cay , tính hơi hàn.

Quy kinh: vào kinh phế , can, thận.

Công năng: phát tán phong nhiệt, giải độc, giáng áp .

Chủ trị:

Cúc hoa khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Chữa cảm mạo phong nhiệt, có biểu hiện sốt cao ,đau đầu ; dùng bài Tang

cúc ẩm.

­ Thanh can sáng mắt : dùng khi kinh can bị phong nhiệt , mắt sưng đau, đỏ .

­ Bình can hạ huyết áp ; có thể phối hợp cúc hoa, hoa hòe, hoa kim ngân, đinh lăng,

­ Giải độc chữa mun nhọt, đinh độc; có thể dung cúc hoa vàng, cam thảo .

Liều dùng: 8­ 16g/ngày

Kiêng kỵ : những người tỳ vị hư hàn , hoặc đau đầu do phong hàn không nên dùng.

Chú ý:

­ Sau khi thu hái cúc hoa cần được chế biến bẳng cách sấy với diêm sinh để giữ cho cánh hoa không bị rụng ; tiện lợi cho quá trình bảo quản .

­ Tác dụng dược lý : với liều cao cúc hoa có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết áp . Điều đó chứng m,inh phần nào cho tác dụng giải cảm hạ áp của vị thuốc .

­ Tác dụng kháng khuẩn : cúc hoa ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu , liên cầu , lỵ trực khuẩn , trực khuẩn đại tràng, bạch hầu và virus cúm

5.MẠN KINH TỬ :

Mạn kinh tử tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng quả chín phơi sấy khô

Tính vị: vị đắng, cay, tính hơi hàn.

Quy kinh : vào kinh can, phế, bàng quang.

Công năng : Phát tán phong nhiệt , lợi tiểu , thông kinh hoạt lạc .

Chủ trị :

Mạn kinh tử khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Chữa cảm mạo phong nhiệt , gây đau đầu, hoa mắt , chóng mặt ( đặc biệt đau nhức bên thái dương , đau nhức trong mắt .)

­ Thanh can sáng mắt, chữa đau mắt đỏ , viêm kết mạc cấp , có thể phối hợp với Tang diệp .

­ Trừ tê thấp co quắp , dùng trong các bệnh phong thấp , chân tay giá lạnh , co rút .

­ Làm hạ huyết áp ; có thể phối hợp với Cát căn, hòe hoa.

­ Chữa phù thũng do viêm thận , phù dị ứng do tác dụng lợi niệu.

Liều dùng: 8­12g/ ngày .

Kiêng kỵ : những người huyết hư mà đau đầu dùng phải thận trọng vì thuốc có tính thăng tán.

Dùng toàn thân bỏ rễ phơi sấy khô của cây bèo

Loại mặt trên hơi xanh , mặt dưới có màu tía thì tốt hơn. Thường dùng tươi, không có chế biến gì , có khi phơi khô.

Tính vị: vị cay , tính hàn .

Quy kinh : vào kinh can , phế.

Công năng : phát tán phong nhiệt , lợi tiểu , giải độc , giải dị ứng .

Chủ trị :

­ Chữa cảm mạo có sốt .

­ Làm cho sởi mọc , dùng tốt với bệnh nhân sởi ở thời kỳ đầu , sởi khó mọc .

­ Lợi tiểu tiêu phù thũng , có thể dùng Phù bình đem đồ chín , phơi sấy khô , tấn bột,( theo kinh nghiệm để lợi tiểu thì dùng trắng ) ; uống 4g với nước sôi để nguội.

­ Giải độc , trị mẩn ngứa , mụn nhọt có thể sao vàng sắc uống ; hoặc lấy cây tươi đun nước , xông vào chỗ ngứa .

­ Bình xuyễn

Liều dùng : 4­12g / ngày .

Kiêng kỵ : những người mồ hôi ra nhiều , thể hư không nên dùng .

7.SÀI HỒ:

Sài hồ tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng rễ cây Sài hồ

Tại Việt Nam hiện nay một số dùng dễ cây lức hoặc rễ cây cúc tần , họ Cúc làm sài hồ nam, cần chú ý tránh nhầm lẫn.

Tính vị : vị đắng, tính hàn.

Quy kinh : vào kinh can, đởm, tâm bào, tam tiêu.

Công năng: thoát nhiệt( giảm sốt), thư can, thăng dương.

Chủ trị :

Sài hồ khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Chữa cảm mạo nhưng bán biểu bán lý; có thể dùng bài tiểu sài hồ thang.

­ Giải cảm nhiệt, dùng với bệnh nhân sốt do cảm mạo.

­ Chữa sốt rét; có thể dùng sài hồ , thường sơn, thảo quả.

­ Sơ can giải uất do can khí uất kết gây ra các chứng suy nhược thần kinh, hoa mắt chóng mặt, đau tức ngực sườn, bế kinh, thống kinh…..

­ Chữa loét dạ dày tá tràng – tá tràng, ỉa chảy ( đông y gọi là can tỳ bất giao hay can khắc tỳ)

­ Có tác dụng thăng dương để chữa các chứng sa giáng do khí hư sinh ra; dùng bài bổ trung ích khí.

Liều dùng : 8 ­16g/ ngày.

Kiêng kỵ : Những người ân hư hỏa vượng, nôn lợm, ho đầu đâu căng không nên dùng.

Do có chất saponin có tính chất kích thích ; vì thế dùng liều cao có thể gây nôn lợm .

Chú ý :

­ Tác dụng dược lý : vị thuốc có tác dụng hạ nhiệt , do đó trên lâm sàng thường dùng tốt với các chứng sốt mà thường chênh lệch 1 oC giữa sáng và chiều hoặc chứng hàn nhiệt vãng lai.

­ Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của ký sinh trùng sốt rét và trực khuẩn mủ lỵ Sh.shiga

­ Khi dùng chữa sốt nói chung, sài hồ được tẩm với miết huyết ( máu baba)

8.THĂNG MA:

Thăng ma tươi - Thuốc phát tán phong nhiệt

Dùng rễ thăng ma

Việt Nam còn dùng rễ cây quả nổ làm vị thăng ma nam. Họ Ôrô.

Tính Vị : Vị ngọt , cay , hơi đắng , tính hàn .

Quy kinh: vào kinh phế , vị, đại tràng .

Công năng : phát tán phong nhiệt , giải độc, thăng dương .

Chủ trị:

Thăng ma khô - Thuốc phát tán phong nhiệt

­ Chữa cảm mạo phong nhiệt, làm ra mồ hôi.

­ Giải độc chữa các chứng do vị nhiệt gây ra như loét miệng, sưng đau răng lợi, đau họng, làm cho sởi mọc .

­ Làm cho phần khí đi lên phía trên (thăng dương khí) , dùng trong các trường hợp trung khí bị hạ hãm , dẫn đến các chứng sa giáng ; dùng bài bổ trung ích khí .

­ Thanh vị nhiệt,dùng trong các chứng nóng rát ở dạ dày .

Liều dùng : 4­ 8g /ngày .

Chi tiết xin liên hệ để có những hiểu biết tốt nhất về các vị thuốc:

DAT-HANG-TRUC-TUYEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *