TỬ UYỂN
– Bộ phận dùng: rễ và thân phơi khô của cây tử uyển: thuộc họ cúc.
– Tính vị quy kinh: ấm, cay, ngọt, đắng; quy kinh phế.
– Tác dụng: nhuận phế, hóa đàm, chỉ khái.
– Chỉ định:
+ Điều trị ho khạc đờm thì bất luận là bệnh mới hay cũ, hàn hay nhiệt, hư
hay thực đều có thể dùng được.
+ Điều trị phong hàn phạm phế gây ho và ngứa họng thì thường dùng cùng
với kinh giới, cát cánh.
+ Điều trị âm hư lao khái gây ho trong đờm lẫn máu thì thường dùng với a
giao, bối mẫu (như bài Vương hải tàng tử uyển thang). Ngoài ra, còn có thể dùng
trong viêm phổi, viêm phế quản, tiểu tiện không thông.
– Liều dùng: 5 – 10g/ngày.
– Tác dụng dược lý: tiêu đàm giảm họ, ức chế trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương
hàn phó thương hàn, trực khuẩn mủ xanh.