5 HUYỆT PHỤ KHOA

5 HUYỆT PHỤ KHOA

(Fu Ke婦科五穴) 11.24 Gynecology
(Nguồn http://www.tungs-acupuncture.com/婦科五穴/)
1. Vị trí: Cạnh trong đốt thứ nhất ngón tay cái chia 6 phần bằng nhau, giữa mỗi
phần là 1 huyệt bám sát xương, có 5 huyệt (có tài liệu chia thành 3 phần, có 2 huyệt –
xem hình).
2. Giải phẫu: Nhánh thần kinh cạnh ngón cái, liên quan tử cung, lục phủ.
3. Lấy huyệt: Phía mu bàn tay, cạnh trong đốt thứ nhất ngón tay cái chia 6 phần
bằng nhau (mỗi phần khoảng 2 phân), giữa mỗi phần là 1 huyệt bám sát xương, có 5
huyệt.
4. Quy kinh: Nhập 2 kinh Nhâm, Đốc.
5. Tính huyệt: Điều kinh lý đới, tuyên thông hạ tiêu.
6. Chủ trị: U tử cung (tử cung lựu), ung thư tử cung (tử cung nham), viêm tử
cung (tử cung viêm), viêm buồng trứng (noãn sào viêm), vô sinh (bất nhâm chứng),
đau bụng kinh (kinh thống), kinh nguyệt không đều (nguyệt kinh bất điều), kinh nguyệt
quá nhiều hoặc quá ít (nguyệt kinh quá đa hoặc quá thiểu), âm hộ sưng đau (âm thống
thũng thống), xích bạch đới hạ, đầy hơi âm đạo (âm xuy), trúng gió sau sinh (sản hậu
phong chứng – nguyệt nội phong chứng – bệnh phong trong tháng, từ khi sinh đến khi
con tròn tháng: đau đầu, đau tay chân, đau lưng, yếu, tay chân lạnh, dễ bị cảm lạnh,
v.v…).
7. Cách châm: Kim 5 phân châm thẳng 2-3 phân, hoặc dùng kim tam lăng chích
máu.
8. Cảm giác châm: Tại chỗ căng đau rát.
9. Ứng dụng: 5 huyệt Phụ khoa là 1 trong 72 tuyệt kỹ của thầy Đổng, nó còn có
hiệu quả đặc biệt với trăm bệnh phụ nữ. Lâm sang có thế lấy 2 đến 3 huyệt để châm,
có hiệu quả ngay. Có kinh đau eo lưng hoặc đau bụng, có thể châm lưu kim 3 huyệt
Phụ khoa.
10. Thuyết minh:
– Năm huyệt Phụ khoa là những huyệt chính để điều trị các loại bệnh phụ khoa,
để điều trị phụ khoa phải lấy những huyệt này. Có thể phối các huyệt Phượng sào, Mộc
phụ và những huyệt có liên quan đến phụ khoa, năm huyệt Phụ khoa phối huyệt Môn
kim, Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên
hoàng, Địa hoàng, Nhân hoàng) trị đau bụng kinh (kinh thống) đặc hiệu.
– Huyệt Phụ khoa trong tài liệu của thầy Đổng có 2 huyệt, thầy Hồ thêm 3 huyệt
thành 5 huyệt, tác giả tin rằng tại khu vực này có thể lấy 3 huyệt châm đảo mã.

11. Phối huyệt:
(1). Vô sinh (bất nhâm chứng):
– Chứng thực:
chích máu vùng túc Dương minh, vùng xương cùng.
– Chứng hư: Huyệt Phụ Khoa, huyệt Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh
hoàng, Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên hoàng, Địa hoàng, Nhân hoàng), kết hợp cứu
ngải 23 huyệt Phụ Sào.
(2). Kinh nguyệt không đều (nguyệt kinh bất điều):
– Châm lâu dài huyệt Phụ khoa, Linh cốt, Thượng tam hoàng, phối hợp cứu ngải
23 huyệt Phủ sào.
– Huyệt Uyển thuận, Linh cốt, Phụ khoa.
(3). Trúng gió sau sinh (sản hậu phong chứng – nguyệt nội phong chứng – bệnh
phong trong tháng, từ khi sinh đến khi con tròn tháng):
Các khớp đau nhức, tê, lạnh,
ớn lạnh nặng nề và mệt mỏi. Tay chân lạnh, dễ bị cảm lạnh, đau đầu, chóng mặt, sợ
lạnh. Sợ gió, nước mắt, mí mắt cảm thấy nặng nề, mệt mỏi, buồn ngủ. Kinh nguyệt
không đều, vón cục, đen và trắng. Bụng dưới sẽ có cảm giác đầy hơi và đau nhẹ…)
Huyệt Phụ Khoa, huyệt Uyển Thuận hạ (huyệt Uyển Thuận 2 xuống 5 phân),
huyệt Thượng tam hoàng (Thiên hoàng, Minh hoàng, Kỳ hoàng), Hạ tam hoàng (Thiên
hoàng, Địa hoàng, Nhân hoàng) huyệt Thuỷ tương.
(4). Đau bụng kinh (kinh thống):
– Huyệt Phụ khoa, Linh cốt, Tứ hoa thượng, Thượng tam hoàng (Thiên hoàng,
Minh hoàng, Kỳ hoàng), Môn kim, 7 huyệt Vị mao, 23 huyệt Phủ sào.
– Huyệt Tứ hoa thượng, Phụ khoa, Môn kim.
– Chích máu 23 huyệt Phủ sào đặc hiệu.
(5). U, ung thư tử cung (tử cung cơ lựu nham): huyệt Phụ khoa, Tam trọng, huyệt
bất định, phối chích máu 23 huyệt Phủ sào hoặc Nội khoả hạ (dưới mắt cá trong của
chân).
(6). U, viêm, sưng tử cung (Tử cung lựu, viêm, trướng đẳng): Huyệt Linh cốt,
Phụ khoa, Phụ linh, Tam trọng, phối hợp chích máu vùng huyệt Thuỷ tinh (dưới mắt
cá trong 2 thốn).
(7). Ung thư tử cung (Tử cung nham): Huyệt Thượng tam hoàng (Thiên hoàng,
Minh hoàng, Kỳ hoàng), Phụ khoa, Tam trọng, huyệt bất định.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *