HUYỆT KHỐ PHÒNG
Vị trí: Ở trong chỗ lõm dưới huyệt Khí hộ 1,6 tấc cách đường giữa ngực 4 tấc (Đại thành)
Lấy ở trên bờ trên xương sườn 2 và ở trên đường thẳng đứng qua núm vú, cách mạch Nhâm 4 tấc.
Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, bờ trên xương sườn 2, đỉnh phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
Tác dụng: Tại chỗ và toàn thân: Ho, ngực sườn đầy tức, ít-tê-ri.
Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Kết hợp châm tả Khố phòng với châm bổ Thiếu hải và Thân mạch để chữa it-tê-ri. Không châm sâu vì có thể vào phổi gây tai biến.