NGŨ LINH CHI
– Tên khoa học: Faeces Trogopteror.
– Bộ phận dùng: phân phơi khô của loài sóc Trogopterus Xanthipes
Milna. Edwards; thuộc họ sóc bay (Petauristidae).
– Tính vị quy kinh: ấm, đắng, mặn, ngọt; quy kinh can.
– Công dụng: hoạt huyết chỉ thống, hóa ứ chỉ huyết
– Chỉ định:
+ Điều trị huyết ứ trở trệ gây đau tức ngực sườn, đau bụng kinh, kinh bế
thì thường dùng cùng với bồ hoàng (như bài Thất tiếu tán).
+ Điều trị đau tức ngực thì thường dùng cùng với xuyên khung, đan sâm,
nhũ hương, một dược.
+ Điều trị đau bụng thì thường dùng cùng với diện hồ sách, hương phụ,
một dược (như bài Thủ niên tán).
+ Điều trị thống kinh, kinh bế thì thường dùng cùng với đương quy, ích
mẫu thảo.
+ Điều trị gãy xương sưng nề thì thường dùng cùng với bạch cập nhũ
hương, một dược: tán bột dùng ngoài.
+ Điều trị các chứng xuất huyết do huyết ứ nội trệ gây ra băng lậu, kinh
nguyệt quá nhiều, sắc đen có hòn cục, bụng dưới đau thì có thể phối hợp tam
thất, bồ hoàng, sinh địa.
Ngoài ra ngũ linh chi còn có tác dụng điều trị rắn và rết cắn: thường dùng
cùng với hùng hoàng.
– Liều dùng: 3 – 10g/ngày.
– Chú ý : thận trọng dùng khi phụ nữ có thai và huyết hư mà không có ứ.
– Tác dụng dược lý: thực nghiệm trên động vật cho thấy có tác dụng giảm
co thắt cơ trơn.