CHƯƠNG 8 : THUỐC TIÊU HÓA VỊ THUỐC ĐÔNG Y

CHƯƠNG 8 : THUỐC TIÊU HÓA VỊ THUỐC ĐÔNG Y
I.    ĐẠI CƯƠNG
1.    Tác dụng chung
–    Tiêu thực hóa tích: loại thuốc này đươc dùng khi tiêu hóa không tốt, thức ăn bị tích trệ trong dạ dày, ruột; gây bụng trướng, ợ chua, buồn nôn, nấc, lợm giọng, đau bụng, ỉa chảy.
–    Khai vị nhập thực: làm cho ăn ngon miệng.
2.    Chú ý khi sử dụng
–    Khi tiêu hóa không tốt mà kèm theo khí trệ thì phải phối hợp thuốc tiêu hóa với các thuốc lý khí như chỉ thực, trần bì, hậu phác.
–    Khi có tích trệ đầy trướng thì phải phối hợp thuốc tiêu hóa với các thuốc tả hạ như đại hoàng, mang tiêu.
–    Khi tiêu hóa không tốt do tỳ vị hư nhược thì phải phối hợp thuốc tiêu hóa với các thuốc bổ khí kiện tỳ như bạch truật, đẳng sâm, hoài sơn.
II.    CÁC VỊ THUỐC
1.    Sơn trà (quả chua chát) Sơn trà - quả chua chát Dùng quả chin đã thái phiến phơi hay sây khô của cây chua chát.
Tính vị: vị chua,ngọt; tính ấm
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, can.
Công năng: tiêu thực tích, hành ứ, hóa đàm.
Chủ trị:

son-tra-kho-qua-chua-chat
–    Tiêu thực hóa tích: dùng khi thức ăn là thịt, dầu mỡ, sữa bị tích trệ, bụng đầy trướng, không tiêu.
–    Khứ ứ thông kinh: dùng đối với ứ trệ, kinh bế lâu ngày, sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng (sơn tra 40g sắc uống).
–    Bình can hạ áp: dùng trong bệnh cao huyết áp, co thắt mạch vành.
Liều dùng: 8-12 g/ngày.
Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư nhược, không có tích trệ không nên dùng.
Chú ý: ngoài vị sơn tra nó trên, còn có vị sơn tra bắc.
2.    Kê nội kim
 Kê nội kim
Dùng màng trong đã phơi hay sây khô của mề con gà.
Tính vị: vị ngọt; tính bình.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, tiểu trường, bàng quang.
Chủ trị:
–    Tiêu thực hóa tích, kiện vị: dùng khi ăn uống bị tích trệ, tiêu hóa không tốt, bụng đầy trướng, buồn bực, bí tích, buồn nôn.
–    Cầm ỉa chảy, do tỳ hư đi lỏng lâu ngày.
–    Cố thận ích tinh: chữa di tinh, đái dầm.
–    Chữa sỏi bàng quang, sỏi mật.
Liều dùng: 8-12 g/ngày. Sao vàng tán bột.
Kiêng kỵ: không có tích trệ không nên dùng.
Chú ý: theo kinh nghiệm màng mề gà sau khi sao vào tán bột mịn uống, tốt hơn là dạng thuốc sắc. goài ra, cong dùng ngoài sát vào mụn cơm, mụn cóc.
3.    Mạch nha
 Mạch nha
Dùng quả chin nảy mầm của cây lúa đại mạch
Tính vị: vị mặn; tính bình.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị
Công năng: tiêu thực hóa tích, làm mất sữa.
Chủ trị:
–    Tiêu hóa thức ăn: do ăn nhiều miến, sữa, hoa quả gây đầy bụng. dùng mạch nha sao.
–    Làm mất sữa: dùng mạch nha sao sắc uống (dùng cho phụ nữ muốn cai sữa).
Liều dùng: 8-16 g/ngày. Làm mất sữa 60 g/ngày.
Kiêng kỵ: thuốc có tính chất làm mất sữa, cho nên phụ nữ có thai và trong thời kỳ cho con bú không nên dùng.
Chú ý: (theo dược điển VN III)
–    Sinh mạch nha: có tác dụng kiện tỳ, hòa vị, thư can, thông sữa. chữa tỳ hư, kém ăn, sữa uất tích.
–    Mạch nha sao: có tác dụng hành khí, tiêu thực, làm mất sữa. chữa thực tích không tiêu, bầu vú đau trướng.
–    Tiêu mạch nha:có tác dụng tiêu thực hóa trệ. Chữa thực tích không tiêu, thượng vị trướng đau.
(mạch nha sao: mạch nha rang nhỏ lửa, sao đến vàng nâu lấy ra để nguội, sẩy sạch bụi, tro vụn là được. tiêu mạch nha: mạch nha cho vào nồi, đun to lửa, sao cho vàng sém, lấy ra để nguội sẩy hết tro bụi là được)
4.    Cốc nha
 Cốc nhaDùng mầm hạt thóc tẻ đã phơi khô của cây lúa.
Tính vị: vị ngọt, tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.
Chủ trị:
–    Dùng khi ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, căng đau.
–    Khai vị, làm cho ngon miệng; dùng đối với tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu.
Liều dùng: 8-12 g/ngày. Dùng sống hay sao vàng.
Chú ý: mạch nha, cốc nha đều có tác dụng kiện vị, tiêu thực, về hiệu quả đó là tương đương nhau. Nhưng mạch nha có tác dụng làm cho tiêu hóa tốt hơn. Còn cốc nha thì có công năng dưỡng vị tốt hơn.
5.    Thần khúc
Thần khúcLà chế phẩm được chế biến từ một số vị thuốc đông y phối hợp với bột mỳ hoặc bột gạo, trộn đều, ủ kín cho lên mốc vàng rồi phơi khô thành bánh thuốc.
Công thức Lục thần khúc thường có: bột mỳ, bột hạnh nhân,bột xích tiểu đậu, nước ép cây thanh hao, cây thương nhĩ,cây dã liệu (nghể) tươi. Trộn đều, ủ kín cho nên mốc vàng, đem phơi khô. Thần khúc thường đóng thành bánh hoặc nắm thành thỏi; thời gian chế biến, sản xuất thần khúc tốt nhất vào mùa hè. Số lượng vị thuốc lúc đầu chỉ có 6 vị, sau tăng dần lên tơi 30 – 50 vị thuốc.
Tính vị: vị cay, ngọt; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.
Công năng: tiêu thực, hòa vị, hành khí, kiện tỳ, phát biểu, hòa lý.
Chủ trị:
–    Tiêu hoá thức ăn bị tích trệ, bụng đầy trướng, nôn,ỉa chảy (thần khúc uống với nước sôi để nguội).
–    Chữa bệnh không muốn ăn,miệng nhạt vô vị, bụng đầy trướng.
–    Cầm ỉa chảy do tỳ hư.
–    Chữa cảm lạnh,cảm nắng.
–    Lợi sữa.
Liều dùng: 10-20 g/ngày. Dạng thuôc sắc hay bột, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Chú ý: do thuốc chế từ nhiều vị thuốc có nguồn gốc khác nhau nên trong thần khúc có chứa nhiều mem thủy phân tinh bột, tinh dầu và các mem khác nhau. Do đó có tác dụng kích thích tiêu hóa tốt, giúp cho ăn uống tốt.

Phòng khám đông y Vũ Gia Đường
Địa chỉ:  Số 5A- ngõ 122- Kim Giang- Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội
BS Linh: 0906.799.222 hoặc 0936.244.940

Chi tiết xin liên hệ để có những hiểu biết tốt nhất về vị thuốc đông y:

DAT-HANG-TRUC-TUYEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *