Điều trị sỏi mật hiệu quả bằng đông y

Điều trị sỏi mật hiệu quả bằng đông y :
  Dịch tễ :
Sỏi mật là bệnh tiêu hóa đứng lượng thứ hai sau viêm gan các loại,
 90% viêm đường mật do sỏi.
– Sỏi đường mật lớn gặp 95 %; sỏi túi mật: 4-5 % (của Việt Nam).
– Sự phân bố sỏi ở Âu-Mỹ: sỏi túi mật 90%; sỏi đường mật 10 %
– Phân bố sỏi còn phụ thuộc giống người, địa dư, chế độ ăn uống :
+ Các nước châu Phi xung quanh sa mạc Sahara. các nước vùng Viễn đông rất ít bệnh nhân bị sỏi mật.
+ Ở Nhật sỏi mật chỉ chiếm 5% dân số (loại sỏi bilirubin)
+ Tây-nam Mỹ sỏi gặp nhiều hơn, dân da đỏ Pima của Mỹ mắc sỏi mật 70% dân số.
+ Các nước Tây âu và Nam Mỹ sỏi mật gặp 10 – 30% dân số (sỏi cholesteron)
  dieu-tri-soi-mat-bang-dong-y
PHẦN 1: THEO TÂY Y
1.    Khái niệm:
Sỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi (nhỏ hoặc to, bùn) nằm trong lòng ống mật (trong gan hoặc ngoài gan, túi mật)

2.    Nguyên nhân, cơ chế sinh ra sỏi
a. Sự hình thành sỏi mật loại Cholesterol
Vì một lý do nào đó làm cho các thành phần dịch mật thay đổi tỷ lệ: Mức độ Cholesterol tăng lên, mức độ chất làm tan, giảm xuống Cholesterol có xu hướng kết tủa tạo lên những vi thể, tinh thể đó là những loạt tiền đề cho sự hình thành sỏi mật. Những yếu tố liên quan tới sự hình thành sỏi mật Cholesterol:
*  Sự quá thừa cholesterol có vai trò của gan
*  Túi mật tái hấp thu nước do đó làm cho Cholesterol được cô đặc hơn, mặt khác túi mật tiết ra Mueus chất này có tác dụng làm cho Cholesterol và sắc tố mật dễ bị kết tủa.
b. Sự hình thành sỏi sắc tố mật
Việt Nam và các nước Đông nam Á hay gặp loại sỏi này:  
dieu-tri-soi-mat-bang-dong-y-1
– Trứng giun đũa hoặc vỏ xác giun làm “nhân” cho sắc tố mật và canxi bám vào trứng giun.
– Giun đũa lên đường mật là yếu tố quan trọng tạo lên sỏi mật vì nó gây nhiễm khuẩn và tăng áp lực trong đường mật, tạo lên những vết loét xước và sau đó là những chít hẹp xơ vòng ở những nhánh mật phân thuỳ gan. Phía trên vòng xơ ống mật giãn to, mật bị ứ đọng dần dần các yếu tố trên thúc đẩy sự hình thành sỏi mật.

3.    VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SỎI MẬT.
3.1. Vị trí
– Ở Việt Nam sỏi Choledoque là chủ yếu sau đó là sỏi trong gan và túi mật.
3.2. Cấu tạo sỏi
a. Sỏi hỗn hợp: chiếm 52%
Thành phần gồm:Cholesterol: 94%;Canxium: 2%; Sắc tố mật: 3%
Đặc điểm loại sỏi này: Có tính cản quang, thường có nhiều viên sỏi, các sỏi có hình vòng tròn đồng tâm.
b. Sỏi Cholesterol đơn độc: 14,8%
Đặc điểm: Sỏi này không cản quang, thường chỉ có 1 hòn sỏi hình tròn hay bầu dục màu vàng sáng hay màu ngà sẫm.
c. Sỏi sắc tố: 3,2 % (Sắc tố mật và Canxium)
Đặc diểm sỏi nhỏ cứng, màu xanh nâu hoặc xanh sẫm hoặc màu đen óng ánh kém cản quang.
d. Sỏi Cacbonate canxium: 30% (Có hoặc không phối hợp với Bilirubin và Canxium).
Đặc điểm: Có tính chất cản quang.
Các sỏi trên đôi khi chỉ hình thành sỏi nhỏ như cát hoặc sỏi bùn vì vậy triệu chứng lâm sàng không điển hình, và việc phát hiện sỏi bằng X quang, siêu âm có khó khăn.
4. Triệu chứng học:

4.1. Lâm sàng
a. Dấu hiệu cơ năng:
– Đau bụng:
+ Đau HSP, kiểu đau quặn gan.
+ Sảy ra sau bữa ăn nhiều mỡ, đau về đêm (Lúc 22 – 24 giờ)
+ Khi đau kèm theo nôn, không giám thở mạnh
+ Cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ngày
– Rối loạn tiêu hoá: Chậm tiêu, bụng trướng hơi, sợ mỡ, táo bón, ỉa chảy sau bữa ăn.
– Cơn đau nửa đầu , đau nửa đầu dữ dội, nôn nhiều.
– Sốt (do có viêm đường mật, túi mật), nếu không viêm thì không sốt, nếu sốt thường:
+ Sốt cao đột ngột kéo dài vài 3 giờ.
+ Sốt và đau hạ sườn phải đi đôi với nhau (Đau nhiều thì sốt cao)
+ Sốt thường xảy ra sau cơn đau (Có khi cùng hoặc trước)
+ Có khi sốt kéo dài vài tuần, hàng tháng.
+ Có khi sốt nhẹ 37,5 – 38 độ
b. Thực thể:
– Vàng da:
+ Vàng da, niêm mạc xảy ra sau đau và sốt 1 – 2 ngày
+ Vàng da kiểu tắc mật (Da, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng, phân bạc)
+ Vàng da có ngứa, thuốc chống ngứa không kết quả, mạch chậm.
+ Vàng da mất đi chậm hơn đau và sốt
Tam chứng: Đau – sốt – vàng da (Tam chứng Charcot) tái phát nhiều lần:
– Gan to:
– Túi mật to

4.2. Xét nghiệm
a. Xét nghiệm máu và dịch mật
b. Siêu âm
c. Chụp bụng không chuẩn bị phim thẳng và nghiêng phải:
d. Chụp túi mật có chuẩn bị
e. Soi ổ bụng
f. Chụp đường mật ngược dòng
4.3. Chẩn đoán sỏi mật : Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng

5. Điều trị
a, ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
1. Chế độ ăn
– Kiêng mỡ (Nhất là mỡ động vật)
– Ăn giảm calo: 2.000 Calo/ 24 giờ
– Uống các nước khoáng, nhân trần, Actiso
2. Kháng sinh
3.Giãn cơ, giảm co thắt: Atropin, Papaverin
4.Thuốc lợi mật
5. Các thuốc làm tan sỏi

b. ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA: Chỉ định phẫu thuật

c. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ SỎI KHÁC :Lấy sỏi qua máy soi tá tràng nhìn bên ,phát hiện và phá sỏi mật, sỏi thận bằng sóng siêu âm

PHẦN 2: THEO ĐÔNG Y
 Y học Cổ truyền phương Đông thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù “hiếp thống, phúc thống, hoàng đản”. Đông y cho rằng, bản chất của bệnh là do can đởm khí uất, thấp nhiệt uẩn kết, chức năng của can đởm bị trở ngại, lưu trệ, dịch mật ứ lâu không lưu thông thì ngưng trệ mà thành sỏi.

Điều trị sỏi mật hiệu quả bằng đông y của trung tâm y học Vũ Gia Đường :
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
 1. Khí trệ
                 Triệu chứng: vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác
Phương pháp điều trị: sơ can lý khí – lợi đởm bài thạch.
Phương thuốc: “đởm đạo bài thạch thang”

2. Thấp nhiệt:
Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác
Pháp: thanh nhiệt trừ thấp
      Hoàng cầm    12    Chi tử    12    Đương qui    12
Sài hồ    12    Mộc thông         Cam thảo    `    Sinh địa    
Trạch tả    40    Sa tiền    16    Kim tiền thảo    40    Nhân trần    40
Long đởm thảo    12    Đại hoàng    4    Uất kim    8    Chỉ sác    8
Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm  Hoàng liên  12;  Hoàng bá 12 ;  Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12
Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20
Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết  châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du
 +  Đối với sỏi to :pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi
 +  Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :
pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống
                 Châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung

3. Viêm mật mạn tính
Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau ko dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ
Bột uất kim         3g          Một dược        3g                Nhân trần       30g       
Kim tiền              30g                               Trạch tả     40g
Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược
Xoa 2 bên sườn vào sáng tối
Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải

Có thể uống nước sắc kim tiền thảo để hỗ trợ điều trị.

Chi tiết xin liên hệ để có cách điều trị tốt nhất:

DAT-HANG-TRUC-TUYEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *