HUYỆT ĐẠI TRỮ
( Huyệt Hội của xương, Biệt lạc của mạch Đốc, huyệt Hội của kinh Thái dương ở chân tay, với Thiếu dương ở chân tay)
Vị trí: -Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 1 (Đào đạo), ngang ra 1,5 tấc
(Gíap ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)
– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 & đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.
Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám (cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ đầu dài, cơ bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang-sườn rồi vào phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng và dây tk gian sườn 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.
Tác dụng:
– Tại chỗ: Cứng cổ gáy, đau nhức vai.
– Theo kinh: Đau đầu.
– Toàn thân: Cảm phong hàn, ho, sốt không có mồ hôi, nhức xương.
Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.