MỘC THÔNG
– Bộ phận dùng: thân cây bóc bỏ vỏ phơi khô của cây mộc thông; thuộc họ mộc
hương.
– Tính vị quy kinh: lạnh, đẳng; quy kinh tâm, kinh tiểu trường, kinh bàng quang.
– Tác dụng: lợi niệu thông lâm, thông kinh hạ nhũ.
– Chỉ định:
+ Chứng nhiệt làm sáp thống, tâm phiên niệu đỏ, thủy thũng cước khí.
+ Điều trị chứng tâm hoả thăng bốc gây miệng và lưỡi loét, hoặc tâm hoả di
nhiệt xuống tiểu trường gây bứt rứt, nước tiểu sắc đỏ thì thường dùng với sinh địa
hoàng, cam thảo, trúc như (như bài Đạo xích tâm).
+ Điều trị bàng quang thấp nhiệt gây tiểu tiện số lượng ít mà sẫm màu, tiểu són,
tiểu buốt thì thường dùng với biển xúc, cù mạch (như bài Bát chính tán).
+ Điều trị cước khí phù thũng, tiểu tiện bất lợi thì thường dùng với trư linh, tô
điệp, binh lang (như bài Mộc thông tán).
+ Điều trị phụ nữ sau đẻ mà sữa ít, sữa không thông thì thường dùng với vương
bất lưu hành, xuyên sơn giáp, hoặc dùng với móng lợn sắc uống.
+ Điều trị huyết ứ gây kinh bế thường dùng với hồng hoa, đào nhân, đan sâm.
+ Điều trị thấp nhiệt tý thống thường dùng với tần cửu, phòng kỷ, ý dĩ nhân.
– Liều dùng: 3 – 9g/ngày.
– Chú ý: có báo cáo cho thấy dùng mộc thông 60g sắc uống gây nên suy thận cấp
tính, cho nên không nên dùng liều cao.
– Tác dụng dược lý: lợi niệu, cường tim, ức chế trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương
hàn, trực khuẩn ngoài da; ức chế sự phát triển tế bào u.