TANG BẠCH BÌ

TANG BẠCH BÌ

– Bộ phận dùng: vỏ rễ cây dâu, thuộc họ dâu tằm.
– Tính vị quy kinh: lạnh, ngọt; quy kinh phế.
– Tác dụng: tả phế bình suyễn, lợi niệu, tiêu thũng.
– Chỉ định:
+ Điều trị phế nhiệt khái suyễn thì thường dùng với địa cốt bì (như bài Tả
bạch tán).
+ Điều trị thủy ẩm ứ trệ phế gây đầy tức ngực, khó thở thì thường dùng với
ma hoàng, hạnh nhân, đình lịch tử; nếu phế hư gây sốt, ho, khó thở, ra mồ hôi trộm
thì thường dùng với nhân sâm, ngũ vị tử, thục địa (như bài Bổ phế thang).
+ Điều trị chứng phù thũng thì thường phối hợp với phục linh bì, đại phúc bì
(như bài Ngũ bì ẩm).
Ngoài ra, tang bạch bì còn có tác dụng chỉ huyết thanh can để điều trị chảy máu
cam do can hỏa thượng cang.
– Liều dùng: 5 – 16g/ngày.

– Tác dụng dược lý: có tác dụng lợi niệu, thực nghiệm động vật chứng minh
tăng cường bài tiết Na, Ca", giảm huyết áp, trấn tĩnh, chống co giật, giảm đau,
hưng phấn tử cung.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *