Thống kinh đau bụng kinh điều trị theo đông y:
THỐNG KINH ( Đau bụng kinh )
Là tình trạng đau bụng khi hành kinh hoặc trước khi hành kinh, và đau nhiều nhất trong những ngày đầu là ngày lượng kinh mất nhiều nhất. Vị trí đau thường là hạ vị lan lên xương ức hoặc lan xuống đùi và lan ra hai hông sườn.
Thường gặp ở phụ nữ chưa sinh đẻ tình trạng này xảy ra làm những ngày ấy trở lên khó chịu, mệt mỏi, không làm việc được. Đau bụng kinh có thể gây ra vô sinh nếu không được tìm nguyên nhân và điều trị.
Cơ chế gây đau:
Trong giai đoạn hành kinh, sự hoạt động của cổ tử cung được tăng cường, dòng máu tử cung bị giảm đi nhiều, nhất là khi nội mạc tử cung co bóp mạnh.
Phân loại đau bụng kinh:
– Đau bụng kinh sinh lý:
Đau giữa vòng kinh (đau kèm theo phóng noãn) và trong thời gian ngắn kéo dài từ vài phút đến nhiều giờ, đau khu trú ở một góc bụng nhưng hiếm khi nặng nề. Cơ chế có thể là do dịch nang noãn chảy vào ổ bụng gây kích thích phúc mạc.
– Đau trước và trong khi hành kinh:
Cơn đau này có khi không có ý nghĩa gì, nhưng cũng có thể làm cho mất khả năng lao động. Triệu chứng gồm có phù, cương vú, chướng bụng hoặc bực bội. Nguyên nhân chưa rõ nhưng có thể là có vai trò của Prostaglandin.
Những cơn đau co thắt ở người vòng kinh có phóng noãn được gọi là Thống kinh nguyên phát. Đau bụng kinh trầm trọng kèm theo những bệnh ở tiểu khung được gọi là thống kinh thứ phát: Thường cơn đau bụng đến muộn, nguyên nhân do viêm nhiễm tử cung, phần phụ, âm hộ và âm đạo, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung.
Lâm sàng và nguyên tắc điều trị
– Đa số phụ nữ có biểu hiện ít nhiều đau đớn ít nhất trong ngày đầu hành kinh, là những ngày lượng máu mất nhiều nhất.
– Đau bụng kinh sinh lý: Thường gặp ở một người con gái chưa sinh đẻ ở khoảng 16 – 26 tuổi, rất khó chịu vùng bụng dưới khi hành kinh, đau đến không thể làm việc được.
– Đau bụng kinh có thể xảy ra thứ phát sau một bệnh thực thể như lạc nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn.
– Điều trị theo nguyên tắc:
+ Giảm đau, hạ nhiệt.
+ Tìm giải quyết nguyên nhân.
Thống kinh đau bụng kinh điều trị theo đông y:
Đau bụng kinh có bệnh danh là: Thống kinh, tên khác của đau bụng kinh là: Kinh nguyệt đau, kinh hành phúc thống thuộc chứng rối loạn kinh nguyệt. Rối loạn kinh nguyệt được gọi tên là bệnh Nguyệt kinh.
Lâm sàng và nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền
Định nghĩa: là cơn đau bụng kinh có liên quan đến thời gian trước, sau hoặc trong khi hành kinh.
Cơ chế bệnh sinh: Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh, nhưng khi khí huyết suy kém hoặc ứ trệ sẽ làm kinh xuống không thông gây hiện tượng đau bụng kinh (thống tắc bất thông).
Chu kỳ kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng bởi:
+ Những kích động về tinh thần.
+ Ngoại cảm lục dâm ( liên quan tới thời tiết khí hậu như : nắng, mưa, lạnh, ẩm, nóng…)
+ Do ăn uống, bệnh tật.
Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
Thể lâm sàng: Thống kinh phân 2 loại:
1.Thực chứng:
a, Do Phong hàn tà:
– Cơ chế : Do trong giai đoạn hành kinh mà nhiễm phải hàn tà như ăn thức ăn quá sống, lạnh hoặc cơ thể nhiễm lạnh từ phần dưới cơ thể, cho nên khí huyết ngưng trệ lại gây đau.
– Triệu chứng:
+ Đau bụng trong khi hành kinh kèm đau lưng, đau cứng cổ gáy, sợ lạnh.
+ Sắc kinh tím đen, kinh xuống ít hoặc tắc bất chợt. Sắc mặt xanh bạc, tiêu lỏng.
– Phép trị: Lý khí ôn kinh.
– Bài thuốc sử dụng: Bài Ôn kinh thang
b, Do Khí trệ:
– Triệu chứng :
+ Kỳ kinh thường không đều, lượng kinh ít.
+ Đau bụng dưới, trướng tức nhiều hoặc lan lên ngực sườn, đau lưng, trước khi hành kinh và bắt đầu kỳ kinh.
+ Trước khi ra kinh thường có hiện tượng vú căng đau, đau đầu hoặc ½ bên đầu.
+ Sắc mặt xanh bạc, tinh thần bực dọc, nôn, ợ hơi.
– Phép trị: Hành khí, tiêu ứ.
– Bài thuốc sử dụng:
Bài Thanh nhiệt điều huyết thang (trích Cổ Kim Y Giám) gồm Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Nga truật, Hoàng liên, Đơn bì.
c, Do Huyết ứ:
Ứ huyết tích lâu ngày sinh đau.
– Triệu chứng:
+ Bụng dưới căng đau dữ dội trước và đầu kỳ hành kinh, đau nổi cục cứng, đè vào đau thêm, đau như phát sốt. Kinh xuống không thông, màu đen sẫm, có cục huyết ra thì giảm đau.
+ Sau khi hành kinh, lượng kinh vẫn còn rỉ rả, có khi tắt ngưng.
+ Sắc mặt xanh tím, da khô, táo bón, mặt lưỡi tím sẫm. Mạch trầm sác.
– Phép trị: Hoạt huyết, tiêu ứ trệ.
– Bài thuốc sử dụng:
Bài Huyết phủ trục ứ thang (trích Y lâm Cải Thác) gồm Xuyên khung 10g, Hương phụ 8g, Quy thân 15g, Thanh bì 8g, Sinh địa 15g, Chỉ xác 6g, Xích thược 12g, Mộc hương 6g, Đào nhân 8g, Cam thảo 4 g, Hồng hoa 8g, Ngưu tất 12g.
2. Hư chứng:
Thường đau bụng giữa và cuối kỳ hành kinh.
A, Thể Hư hàn:
– Triệu chứng :
+ Đau bụng suốt kỳ hành kinh, đau lâm râm, chườm nóng dễ chịu. Đau lưng, mỏi mệt.
+ Kinh cuối kỳ màu nhạt, lượng ít. Sắc da xanh ánh vàng, môi nhợt, da khô, gầy.
– Phép trị: Ôn kinh dưỡng huyết.
– Bài thuốc sử dụng:
Bài Tiểu ôn kinh thang (trích Giản dị phương) gồm Đương quy 12g, Hắc phụ tử 12g. Sắc uống nóng.
B, Thể Hư nhiệt:
– Triệu chứng :
+ Bụng dưới đau âm ỉ sau kỳ. Kinh đến sớm, lượng kinh ít.
+ Sắc mặt trắng đới vàng, gò má hồng, lòng bàn tay nóng hoặc sau ½ ngày có sốt, hồi hộp, bứt rứt, khó ngủ, táo bón.
– Phép trị: Dưỡng âm, lương huyết, chỉ thống.
– Bài thuốc sử dụng: Bài Đơn chi tiêu dao tán.
C, Thể Khí Huyết hư nhược:
– Triệu chứng :
+ Bụng đau lâm râm trong khi hành kinh và sau khi hành kinh. Đè vào dễ chịu.
+ Sắc kinh nhạt, trong, lượng kinh ít.
+ Sắc mặt trắng xanh.
+ Tinh thần uể oải, đoản khí, tiếng nói yêu.
+ Nếu huyết hư khí trệ gây đau thì sau khi hành kinh, huyết dư xuống chưa sạch thì đau không ngưng.
– Phép trị: Điều khí dưỡng huyết.
– Bài thuốc sử dụng:Bài Bát trân thang gia Hương phụ 8g, Mộc hương 8g.
D, Thể Can Thận khuy tổn:
– Triệu chứng :
+ Đau bụng dưới sau khi hành kinh, đau lan vùng thắt lưng.
+ Sắc kinh nhạt, lượng ít.
– Phép trị: Bổ can thận.
– Bài thuốc sử dụng: Bài Điều hòa can thang (trích Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Hoài sơn, Sơn thù, Đương quy, A giao, Bạch thược, Cam thảo.
CHÂM CỨU:
Thực chứng:
Giảm đau: Chọn huyệt mạch Nhâm và Túc Thái âm Tỳ, Túc Dương minh Bàng quang: châm tả.
Huyệt chủ: Trung cực, Địa cơ, Thứ liêu.
Hư chứng:
Giảm đau: Chọn huyệt mạch Nhâm, Đốc và kinh Tỳ Vị: châm, cứu bổ.
Huyệt chủ: Mệnh môn, Thận du, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Kinh môn.
Huyệt dự bị: Quy lai, Thái xung, Tam âm giao, Huyết hải.
CẤY CHỈ :
Cấy chỉ một số huyệt có tác dụng giảm đau bụng kinh hiệu quả.
Trung tâm đào tạo y học Vũ Gia Đường luôn đem lại cảm giác yên tâm khi phụ nữ có hiện tượng Thống kinh đau bụng kinh điều trị theo đông y đem lại hiệu quả tốt nhất với cơ thể.
Chi tiết xin liên hệ để có cách điều trị tốt nhất: