TIỀN HỒ
Tiền hồ (quy nam, thổ đương quy)
– Bộ phận dùng: rễ phơi khô của cây tiền hồ; thuộc họ hoa tán.
– Tính vị quy kinh: hơi lạnh, đắng, cay; quy kinh phế.
– Tác dụng: giáng khí hoá đàm, tuyên tán phong nhiệt.
– Chỉ định:
+ Điều trị chứng hen suyễn gây khó thở, khạc đờm nhiều, đờm màu vàng thì
thường dùng cùng với hạnh nhân, tang bạch bì, bối mẫu (như bài Tiền hồ tán).
+ Điều trị hàn đàm, thấp đàm thì phối hợp với bạch tiền.
+ Điều trị ngoại cảm phong nhiệt gây ho có đờm thì thường dùng cùng với
tang diệp, ngưu bàng, cát cánh; nếu do phong hàn gây họ thì phối hợp kinh giới, tử
tuyển.
– Liều dùng: 6 – 10g/ngày.
– Tác dụng dược lý: tăng cường tiết dịch ở đường khí đạo cho nên có tác dụng
tiêu đàm (tác dụng này tương đối dài, hiệu quả so với cát cánh là tương đương), ức
chế virus cúm, tăng cường lưu lượng tuần hoàn vành nhưng không ảnh hưởng đến
nhịp tim và khả năng co bóp thì tâm thu.