HUYỆT DƯƠNG KHÊ
(Huyệt Kinh thuộc Hỏa)
– Vị trí: ở trong chỗ lõm ở cổ tay, giữa hai đường gân( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)
Úp bàn tay và hơi nghiêng bàn tay về phía ngón cái, cho hiện rõ hố lào ở giữa gân cơ ruỗi và dạng ngón cái, trong có gân cơ ruỗi dài ngón tay cái, gân cơ quay 1.
– Giải phẫu: Dưới da là đầu mỏm trâm quay, bờ trên xương thuyền, ngoài có gân cơ dạng dài và gân cơ ruỗi ngắn ngón tay cái, trong có gân cơ ruỗi dài ngón tay cái, gân cơ quay 1. Thần kinh vận động cơ do các nhánh thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.
– Tác dụng:
+ Tại chỗ: Đau cổ tay.
+ Theo kinh: Đau nhức khớp khuỷu, khớp vai, cẳng tay, cánh tay, đau họng, đau răng, đau mắt đỏ, ù tai, điếc tai.
+ Toàn thân: Sốt cao, ngực đày tức, khó thở, phát cuồng, đau đầu.
– Cách châm cứu: Châm thẳng, luồn kim vào khe xương, sâu 0,3-0,4 tấc. Cứu 10-15 phút.
Chú ý: Kết hợp với Liệt khuyết , để chữa sưng , đau cổ tay.