ÍCH MẪU THẢO

ÍCH MẪU THẢO (益母草)
Bộ phận dùng: Dùng thứ cây có thân cành vuông, có nhiều lá, sắp ra hoa, dài khoảng 20-40cm kể từ ngọn trở xuống thì tốt nhất. Có thể dùng riêng hạt, gọi là Sung Úy Tử
Bào chế: Rửa sạch, bằm nát, tẩm rượu hoặc giấm, sao vàng (dùng trong thuốc thang), hoặc nấu thành cao đặc. Tránh dùng dụng cụ bằng sắt(Phương Pháp Bào Chế Đông Dược.)
+ Theo Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di: Sung úy tử tính nó hoạt huyết, hành khí, có công bổ âm, đàn bà khi có thai và sau khi sinh nở chỉ cậy vào khí huyết mà thôi, vị này có thể làm cho lúc có thai khí huyết không bị trệ, lúc mới sinh khí huyết không bị hư. Thuốc có thể vừa hành vừa bổ, thật là một vị thuốc thánh của các bà
+Theo Bản Thảo Cương mục :Sung úy tử là vị thuốc dương trong, ngoài âm. Hoa mầu trắng thì vào phần khí, hoa tím thì vào phần huyết, thực là một vị thuốc hay để trị đàn bà, con gái kinh nguyệt không đều và các bệnh về khí huyết, trong khi có thai hoặc sau khi sinh. Dùng nó cùng với các thang Tứ Vật hoặc vị Hương phụ rất có công hiệu vì nó có tính hoạt huyết, bổ âm, cho nên có thể làm cho sáng mắt, thêm tinh, điều kinh và trị được các bệnh của phụ nữ”
+Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: “Ích mẫu thảo thường hoạt huyết, điều kinh, có khi dùng chung với Sung úy tử, theo phương pháp hoạt huyết mà không phá huyết, là vị thuốc quan trọng nhất đối với việc điều kinh ở phụ nữ và sản hậu. Hễ có nhiệt vào đúng lúc đang hành kinh, để phòng nhiệt nhập vào huyết thất, có thể dùng vị thuốc này để điều kinh, trừ ứ huyết, sinh máu mới hoặc đang hành kinh hoặc chưa hành kinh đều có thể dùng vị thuốc này để điều kinh
THEO ĐÔNG Y: ích mẫu thảo toàn cây
Tính vị quy kinh: hơi lạnh, đắng cay, quy kinh can, tâm, bàng quang
Tác dụng: hoạt huyết điều kinh, lợi thủy tiêu thũng
Ứng dụng:
+ Điều trị các chứng ứ huyết gây bế kinh, đau bụng kinh, hành kinh không thông thoát, đau bụng ứ trệ sau đẻ; có thể dùng đơn độc ích mẫu thảo nấu thành cao để uống; có thể phối với đương quy, xuyên khung, xích thược (như bài ích mẫu hoàn), gần đây người ta đã phối hợp ích mẫu thảo với mã xỉ hiện để điều trị các chứng xuất huyết khi đẻ đạt hiệu quả tốt.
+ Điều trị thủy thũng, tiểu tiện ít có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với bạch mao căn, trạch lan. Gần đây người ta thường dùng ích mẫu để điều trị viêm thận có hiệu quả nhất định.
+ Ngoaì ra còn dùng ích mẫu thảo để điều trị các chứng chấn thương sưng nề, mụn nhọt sưng đau, ngứa ngoài da. Trên lâm sàng có nghiên cứu cho thấy ích mẫu thảo dùng để điều trị cơn đau thắt ngực đạt hiệu qủa tốt
– Tác dụng dược lý: thực nghiệm trên chuột cho thấy có tác dụng tăng lưu lượng tuần hoàn vành, giảm nhịp tim, cải thiện vi tuần hoàn. Trên thực nghiệm gấy cục máu đông thì các giai đoạn thì có tác dụng rõ rệt, làm giãn mạch ngoại vi, giảm huyết áp, lợi niệu, ức chế một số vi khuẩn ngoài da.
Liều dùng: 10-30g/ ngày
Cấm dùng cho phụ nữ có thai
Không có mô tả ảnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *